Trình bày nội dung của nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc này được thể hiện trong kế toán hàng tồn kho như thế nào? Cho ít nhất 3 ví dụ minh họa.

Please follow and like us:

Trình bày nội dung của nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc này được thể hiện trong kế toán hàng tồn kho như thế nào? Cho ít nhất 3 ví dụ minh họa.

Nội dung nguyên tắc thận trọng

Thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.

Đặc điểm theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần:

+ Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định: lập dự phòng không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện. Do thực tế các khoản tổn thất đã phát sinh (hoặc nhiều khả năng đã phát sinh) nên cần phải lập dự phòng (trích vào chi phí) để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí thực tế. Đảm bảo tính đúng kỳ của chi phí.  Lập dự phòng còn đảm bảo cho doanh nghiệp không có sự biến động lớn về vốn kinh doanh (có nguồn để bù đắp) khi xảy ra tổn thất

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

+ Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.

  • Nguyên tắc này được thể hiện trong kế toán hàng tồn kho

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng.

Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng:

Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).

Ví dụ 1: Khi chúng tag hi nhận vốn góp kinh doanh TK 411

Căn cứ vào số vốn điều lệ đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh chúng ta xác định được số vốn mà các thành viên góp phải đủ trong một thời hạn nhất định

Đối với Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặ giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên.

Số vốn của Công ty Cổ phần phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo nguyên tắc thận trọng này và theo hướng dẫn tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn góp kinh donah phải được ghi nhận teho số vốn góp thực tế băng tiền, tài sản, kế toán không được ghi nhận số vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh với số vốn chưa góp.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có nguồn vốn khoảng 5 tỷ đồng, ngày 20 /10 Doanh nghiệp A xuất bán 50 laptop trị giá là 500 triệu đồng. Doanh nghiệp A phải lập một khoản dự phòng đúng bằng trị giá của  cái máy tính đó (một khoản dự phòng trị giá  triệu đồng) để phòng trường hợp khách hàng trả lại do trục trặc lỗi kỹ thuật.

Ví dụ 3: Công ty X là doanh nghiệp chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, Công ty có bán cho Công ty Y 100 tấn Thép trị giá 100.000 đồng chưa bao gồm VAT 10%, Công ty Y đã chấp nhận thanh toán trong vòng 15 ngày. Khi đó khoản doanh thu của Công ty chắc chắn thu được.

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *