Câu 1:
Khái niệm và đặc điểm:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trong đó:
– Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
– Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
– Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
(Khoản 1, 8, 9, 10 Luật khiếu nại 2011)
Hình thức khiếu nại
Điều 8 Luật khiếu nại 2011 quy định 02 hình thức khiếu nại sau:
– Khiếu nại bằng đơn;
– Khiếu nại trực tiếp.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại 2011:
Giải quyết khiếu nại là xem xét, xác minh, kết luận và ra quyết định theo trình tự và thủ tục do luật định các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, đề nghị xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người (hoặc cơ quan, tổ chức) đưa đơn khiếu nại.
Hai loại cơ quan (và cá nhân) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là:
1) Các cơ quan, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp (Thủ tướng Chính phủ, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương);
2) Toà hành chính các cấp. Việc giải quyết khiếu nại của hai loại cơ quan này được tiến hành theo trình tự, thủ tục khác nhau. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo (Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành) còn thẩm quyền, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại theo con đường tư pháp, theo thủ tục tố tụng hành chính được quy định tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành).
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Người có thẩm quyền | Cụ thể | Cơ sở pháp lý | Thẩm quyền | QĐHC, HVHC của |
Chủ tịch UBND cấp xã |
|
Điều 17, LKN | Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. |
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện |
|
Điều 17, LKN | Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. |
|
Chủ tịch UBND cấp huyện |
|
Khoản 1, Điều 18, LKN | Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. |
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương |
|
Điều 19, LKN | Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. |
V/d: Công chức thuộc Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kê hoạch đầu tư từ chối thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh => khiếu nại Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT |
Giám đốc Sở và cấp tương đương |
|
Khoản 1, Điều 20, LKN | Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; |
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh |
|
Khoản 1, Điều 21, LKN | Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. |
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ |
Thủ trưởng Cơ quan thuộc Bộ
Thủ trưởng Cơ quan thuộc cơ quan ngang bộ. Cơ quan ngang bộ bao gồm Ngân hàng Nhà nước/ Thanh tra Chính phủ/ Văn phòng Chính phủ/ Ủy Ban Dân tộc. Các cơ quan ngang bộ này, trong cơ cấu tổ chức sẽ có những cơ quan trực thuộc =>Thủ trưởng cơ quan thuộc cơ quan ngang bộ (???) |
Điều 22, LKN | Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. |
|
Bộ trưởng |
|
Khoản 1, Điều 23, LKN | Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. |
|
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Người có thẩm quyền | Cụ thể | Cơ sở pháp lý | Thẩm quyền | QĐHC, HVHC của |
Chủ tịch UBND cấp huyện |
|
Khoản 2, Điều 18, LKN | Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. |
|
Giám đốc Sở và cấp tương đương |
|
Khoản 2, Điều 20, LKN | Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. | Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương |
Chủ tịch UBND cấp tỉnh |
|
Khoản 2, Điều 21, LKN | Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. |
|
Bộ trưởng |
|
Khoản 2, khoản 3, Điều 23, LKN | 2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. |
|
Câu 2: Phân biệt sự khác nhau giữa Cán bộ với Công chức?
- Về khái niệm:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019).
- Về chế độ làm việc:
Cán bộ: Làm việc theo nhiệm kỳ đã được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.
Công chức: Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên.
- Chế độ tiền lương:
Cán bộ và công chức đều hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Các chế độ bảo hiểm:
Cán bộ, công chức đều phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế (Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014); đều không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. (Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm)
- Hình thức xử lý kỷ luật:
Cán bộ: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức; bãi nhiệm (Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP).
Công chức:
*Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
– Khiển trách.
– Cảnh cáo.
– Hạ bậc lương.
– Buộc thôi việc.
*Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
– Khiển trách.
– Cảnh cáo.
– Giáng chức.
– Cách chức.
– Buộc thôi việc.
(Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP).
Câu 3: Phân biệt sự khác nhau giữa Trách nhiệm hành chính với Trách nhiệm hình sự?
Tiêu chí | Trách nhiệm hình sự | Trách nhiệm hành chính |
Căn cứ | Bộ Luật hình sự 2015 | Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 |
Khái niệm | Trách nhiệm hình sự được hiểu là hậu quả pháp lý mà người vi phạm phải chịu để trả giá cho hành vi vi phạm do mình gây ra ảnh hưởng đến xã hội hay một đối tượng cụ thể, hành vi vi phạm đó phải đủ cơ sở cấu thành tội được quy định tại Bộ luật hình sự. | Trách nhiệm hành chính được hiểu là hậu quả pháp lý đối với đối tượng có hành vi vi phạm hành chính, phải chịu trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ đó. |
Đối tượng | Cá nhân, pháp nhân thương mại | Cá nhân, tổ chức |
Hình thức xử lý | – Phạt chính- Phạt bổ sung- Các biện pháp khắc phục | – Cảnh cáo- Phạt tiền |
Căn cứ phát sinh | Qua thời gian điều tra, truy tố, xét xử, có kết luận của tòa án thì người vi phạm mới phải chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi mình gây ra. | – Khi bị cơ quan nhà nước phát hiện có hành vi vi phạm thì lập tức ra quyết định xử phạt hành chính và người vi phạm phải thực hiện trách nhiệm hành chính của mình |
Mục đích | Để răn đe, trừng phạt các cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội. Bên cạnh đó, cũng giáo dục họ có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, để khuyên họ hoàn lương và bắt đầu lại cuộc sống mới, không phạm tội mới, hay tái phạm,… | Nhằm bảo vệ, ổn định trật tự quản lý trên các lĩnh vực vực quản lý hành chính nhà nước và loại trừ những vi phạm pháp luật hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra do hành vi vi phạm đó gây ra. |