Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế là hợp đồng phụ của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Please follow and like us:

1. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế là hợp đồng phụ của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
2. Vận đơn đường biển là hợp đồng vận tải.
3. Có 4 loại hợp đồng vận tải hàng hóa quốc tế là hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường biển, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường không, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường bộ, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường sắt.
4. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người có tàu
5. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến không có điều ước quốc tế.
Đáp án mang tính chất tham khảo.

Xem thêm: Tại đây
1. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế là hợp đồng phụ của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. => Phủ định.
Bời vì Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận được ký kết giữa người chuyên chở và người thuê chở trong đó người chuyên chở cam kết vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này tới địa điểm ở nước khác nhằm thu tiền cước do người thuê chở trả theo mức hai bên thỏa thuận. Nội dung của hợp đồng: bao gồm quyền và nghĩa vụ của người chuyên chở và người thuê chở.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau. Nội dung: Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
=> 2 loại hợp đồng này độc lập với nhau. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế không phải là hợp đồng phụ của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
2. Vận đơn đường biển là hợp đồng vận tải. => Phủ định
Khoản 7 Điều 1 Quy tắc Hamburg 1978: Vận đơn đường biển là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đường biển và cho việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở hoặc xếp hàng xuống tàu và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi vận đơn được xuất trình. Một điều khoản trong chứng từ này quy định rằng lô hàng phải được giao theo lệnh của người được ghi đích danh hoặc giao theo lệnh hoặc giao cho người cầm vận đơn chính là sự cam kết đó.
Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận tải được ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên chở , tuy nhiên bản thân vận đơn không phải là hợp đồng vận tải vì nó chỉ được người chuyên chở hay người được người đại diện ủy quyền ký. Nội dung của vận đơn đường biển sẽ là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh giữa người gửi hàng với người chuyên chở hoặc giữa người chuyên chở và người nhận hàng, người cầm vận đơn.
3. Có 4 loại hợp đồng vận tải hàng hóa quốc tế là hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường biển, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường không, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường bộ, hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường sắt. => Phủ định
Bởi vì: Căn cứ vào phương thức vận chuyển căn bản có thể chia thành các loại hợp đồng:
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường không.
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng Vận tải đa phương thức(liên hợp)
4. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người có tàu =>Phủ định.
Bởi vì: Công ước của Liên hợp quốc về vận tải đa phương thức: Người kinh doanh vật tải đa phương thức là bất kỳ người nào, tự mình hoặc thông qua một người khác, ký kết một hợp đồng vận tải đa phương thức và hoạt động như là một bên chính (Principal) (chứ không phải là đại lý hoặc người thay mặt người gửi hàng hoặc những người vận chuyển tham gia vận tải đa phương thức) và chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.
Bản Quy tắc về chứng từ Vận tải đa phương thức: MTO là bất kỳ người nào ký kết một hợp đồng Vận tải đa phương thức và chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó như một người chuyên chở . MTO có thể tự mình thực hiện việc vận chuyển hoặc có thể thuê người khác để thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng vận tải đa phương thức. Nếu MTO tự mình vận chuyển hàng hóa thì MTO đồng thời là người chuyên chở thực tế (actual carrier, performing carrier). Nếu phải đi thuê người khác vận chuyển hàng hóa thì MTO là người chuyên chở theo hợp đồng (contracting carrier).
5. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến không có điều ước quốc tế. =>Khẳng định.
Nguồn Luật điều chỉnh thuê tàu chuyến:
Điều ước quốc tế: Khác với hợp đồng thuê tàu chợ, cho đến nay chưa có một điều ước quốc tế nào được ký kết để điều chỉnh hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng tàu chuyến.

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *