An Sinh Xã Hội

Please follow and like us:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ASXH

  1. Bản chất của an sinh xã hội?
  • ASXH thể hiện bng đồng.Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội. Sự san sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành mạnh
  • Là 1 cơ chế – công cụ phân phối lại thu nhập cá nhân trong xã hội.
  • Là sự che chắn, bảo vệ thành viên trong xã hội trước rủi ro, biến cố bất lợi tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh mỗi quốc gia. Chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: nhà nước và xã hội cùng giúp đỡ những người gặp rủi ro => tạo động lực cho họ và sự đoàn kết cộng đồng.
  • ASXH gồm những chính sách: BHXH, CTXH, UĐXH, XĐ-GN, QDP.
  1. Lưới an sinh xã hội ở nước ta hiện nay?

Gồm 3 tầng cơ bản:

Tầng 1:

  • Bảo đảm y tế tối thiểu (chăm sóc sức khỏe tối thiểu và tham gia bảo hiểm y tế); thu nhập tối thiểu cho người nghèo, người thất nghiệp, người già và trẻ em và các đối tượng đặc biệt khác.
  • Nguồn tài chính của tầng 1 do nhà nước đảm bảo là chính thông qua nguồn thu từ thuế.

Tầng 2:

  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các hình thức an sinh khác có đóng góp của người dân (hướng tới mọi đối tượng).
  • Nguồn tài chính của tầng 2 do doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho một số đối tượng.

Tầng 3:

  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện (cho một số đối tượng nhất định).
  • Nguồn tài chính của tầng 3 do doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà nước hỗ trợ thông qua chính sách thuế thu nhập.
  1. Tại sao hiện nay chính phủ các quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới vấn đề phát triển hệ thống ASXH quốc gia?
  • Với những biến đổi nhanh chóng và phức tạp của thế giới, hầu hết các nước phải tiến hành cải cách để phát triển. Thuận theo xu hướng thế giới là cải cách mô hình và chính sách nhằmthúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và giải quyết sự bức xúc trong phát triển nội tại khi đang bị khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội.
  • Con người là trung tâm giải quyết mọi vấn đề. Do đó muốn đổi mới phải dựa vào mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức… mọi thành viên trong xã hội. Sự vận động của kinh tế thị trường và dân chủ hoá, đặc biệt là dân chủ hoá kinh tế chính trị, xã hội là 2 lĩnh vực chủ yếu của xã hội dẫn tới mở cửa và hội nhập với các quốc gia khác

=> phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, con người, chính sách xã hội và asxh. Sự công bằng, bình đằng, dân chủ.. và tương trợ lẫn nhau

=> tạo nên nội lực từng người

=> khai thác và tận dụng các yếu tố ngoài nhận lực toàn

=> xã hội phát triển.

⇨ Cần đặc biệt quan tâm đến an sinh xã hội

  1. Sự cần thiết khách quan của việc đảm bảo an sinh xã hội?

(Vai trò của hệ thống ASXH quốc gia?)

– ASXH góp phần giữ vững ổn định về kinh tế – chính trị – xã hội của đất nước.

– Giải quyết ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc “điều hoà” các “mâu thuẫn xã hội”, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội.

– Tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn của xã hội.

– Tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cho tường lai.

=> Xã hội càng phát triển, càng đạt tới nấc thang cao hơn của tiến bộ, văn minh và hiện đại thì càng phải quan tâm giải quyết vấn đề ASXH. Ngược lại, sự tăng trưởng kinh tế, sự phát triển bền vững sẽ cho phép có thêm nguồn lực để chăm lo phát triển về xã hội mà trọng tâm là hệ thống ASXH.

  1. Mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh tế xã hội?

Bảo đảm ASXH và ptr kinh tế xã hội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau:

  • Sự phát triển kinh tế cao hay thấp, bền vững hay không bền vững đều bắt nguồn từ việc có đảm bảo ASXH hay không và ngược lại việc đảm bảo ASXH hợp lý sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế.
  • Thước đo của xã hội ngày nay không chỉ là kinh tế mà còn ở chất lượng cuộc sống con người.
  • Phát triển kinh tế là cơ sở đảm bảo ASXH. Thực hiện ASXH tốt là đảm bảo được cuộc sống cho các thành viên trong xã hội, từ đó họ sẽ góp sức vào sự phát triển kinh tế đất nước.

Do đó: Phát triển kinh tế phải gắn liền với đảm bảo ASXH.

  1. Theo anh (chị) để đảm bảo An sinh xã hội ở nước ta hiện nay, Chính phủ cần phải quan tâm đến những nhóm dân cư nào?
  • Nhóm dân cư thuộc hộ nghèo, vùng sâu xa; người khuyết tật.

Do nước ta mới thoát nghèo, đời sống còn khó khăn, lại trải qua nhiều chiến tranh để lại hậu quả nghiệm trọng (ví dụ: chất độc màu da cam…). Còn rất nhiều người nghèo không nơi nương tựa, trẻ e mồ côi, ko biết chữ…

  • Nhóm người cao tuổi.

Việt Nam đang có xu hướng bị già hoá. Theo ước tính của UBQG người cao tuổi, năm 2020 tỉ lệ ng cao tuổi ở VN là 16% và tiếp tục tăng sau đó => đặt ra thách thức về tính bền vững của ASXH

  • Nhóm dân cư nông thôn di cư ra các TP lớn tìm công việc => Đặt ra việc đảm bảo quyền lợi, cơ hội tiếp cận dịch vụ công bằng, quyền hưởng thụ chính sách của người dân

CHƯƠNG 2: BẢO HIỂM XÃ HỘI

  1. Bản chất, tính chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội?

Bản chất:

  • Là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, đặc biệt là xã hội mà kinh tế theo cơ chế thị trường. Kinh tế là nền tảng của BHXH.
  • Chủ thể trong quan hệ thuộc BHXH gồm: bên tham gia, bên cung cấp và bên hưởng BHXH.

Cơ sở chủ yếu của các mối quan hệ là quỹ BHXH (do bên tham gia BHXH đóng và 1 phần từ hỗ trợ nhà nước).

  • Các rủi ro, sự kiện xẩy ra trong/ ngoài lao động:

Trong BHXH, những biến cố làm giảm/mất khả năg lđ, làm việc là những rủi ro trái ý muốn con người: thiên tai, lũ lụt… hoặc trường hợp ko ngẫu nhiên: thai sản, tuổi già..

  • Phần thu nhập bị mất được bù đắp từ quỹ BHXH.
  • Mục tiêu cơ bản BHXH là thõa mãn nhu cầu thiết yếu.

Tính chất:

  • Thời hạn BH dài
  • Hình thức bắt buộc, phí nộp định kỳ
  • Tính chất rủi ro rõ nét hơn
  • Mức hưởng tuỳ đối tượng, điều kiện quốc gia
  • Thực hiện trong khuôn khổ pháp lý, đảm bảo chuẩn mực quốc tế và được nhà nước bảo trợ

Chức năng:

  • Thay thế, bù đắp 1 phần thu nhập cho nlđ tham gia bhxh khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lđ/ mất việc.
  • Phân phối, phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bhxh -> thực hiện công bằng xh.
  • Kích thích người lđ hăng hái làm việc, nâng cao năng suất lao động -> góp phần tăng trưởng kinh tế
  • Gắn bó lợi ích nlđ và ng sử dụng lđ
  1. Vì sao Bảo hiểm xã hội là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội?

Vì:

BHXH là lưới đầu tiên, quan trọng nhất trong ASXH.

  • Chính sách áp dụng đối với NLĐ – đối tượng lớn số 1 của 1 quốc gia, tạo ra của cải vật chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
  • Phản ánh sự vững chắc của hệ thống ASXH, sự phát triển bền vững của nền kinh tế. NLĐ có cs ổn định hơn -> khó rơi vào  yếu thế hơn -> giúp đỡ người khác và thu hẹp đối tượng của chính sách khác. Đồng thời góp phần xây dựng hệ thống asxh mạnh mẽ hơn.
  • Gián tiếp kích thích và góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định CT-XH. Đảm bảo công bằng xã hội khi phân chia lại thu nhập giữa ng rủi ro – ko rủi ro. BHXH ptr -> mọi ng yên tâm hơn về quyền lợi và cuộc sống -> kích thích hăng hái tham gia lđsx -> -> kích thích tăng trưởng kinh tế => góp phần tăng trưởng và tiến bộ xã hội.

Điều tiết các chính sách trong hệ thống asxh.

  • Mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ nhau
  • Xu hướng phát triển của chính sách BHXH: Đời sống NLĐ và dân cư được bảo vệ, nâng cao và có điều kiện phát triển. Điều tiết diện bảo vệ và mức TR của các chính sách ASXH khác
  1. Vai trò của Bảo hiểm xã hội trong quá trình đảm bảo an sinh xã hội?

Điều tiết các chính sách trong hệ thống asxh: BHXH ptr => mở rộng đối tượng BHXH => thu hẹp đối tượng trong chính sách khác của asxhh => ổn định hơn hệ thống asxh. Mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ nhau. Xu hướng phát triển của chính sách BHXH: Đời sống NLĐ và dân cư được bảo vệ, nâng cao và có điều kiện phát triển. Điều tiết diện bảo vệ và mức TR của các chính sách ASXH khác.

CHƯƠNG 4: TRỢ GIÚP XÃ HỘI (cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội)

  • Quan điểm về Cứu trợ xã hội?

Mọi thành viên trong xã hội đều được cứu trợ khi cần thiết:

  • Các cá nhân trong cộng đồng bình đẳng về quyền sống và hưởng thụ các thành quả xã hội (Điều 25 bản tuyên ngôn về nhân quyền của LHQ).
  • Cứu trợ xã hội là trợ giúp những người gặp hoàn cảnh khó khăn trong xã hội: thể hiện tinh thần tương thân tương ái, và tôn trọng quyền con người của mỗi cá nhân.

Nhà nước là chủ thế chính trong thực hiện cứu trợ xã hội.

  • Nhà nước là người đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân và chịu trách nhiệm chính trong việc phân bổ các nguồn lực và phân phối lại thu nhập.
  • Nhà nước có quyền quản lý dân cư cùng với vai trò giải quyết các vấn đề xã hội và quyết định chi tiêu cho CTXH cần được nhà nước kiểm soát để tạo sự công bằng
  • Định hướng và tổ chức hoạt động cứu trợ xã hội

Xã hội hoá công tác cứu trợ xã hội.

Mở rộng CTXH về mọi mặt:

  • Hình thức hoạt động
  • Phương thức tạo nguồn
  • Cơ chế tổ chức quản lý

Các đối tượng được cứu trợ phải có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng

  • Có ý thức tự cường, nỗ lực vươn lên.
  • Ý thức giúp đỡ thành viên khó khăn khác khi có thể

  • Các hình thức cứu trợ xã hội?
  • Thường xuyên:

Là sự giúp đỡ của Nhà nước và XH dành cho các thành viên trong thời gian dài hoặc trong suốt cuộc đời.

Thường ưu tiên cho các đối tượng thuộc diện có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc chính sách ưu đãi.

Thường là những người rơi vào hoàn cảnh không tự lo liệu được cuộc sống của bản thân

  • Đột xuất:

Là sự giúp đỡ của Nhà nước và XH về điều kiện sinh sống cho các thành viên trong cộng đồng khi họ gặp RR hoặc khó khăn bất ngờ khiến cuộc sống tạm thời bị đe dọa.

Có tính tức thời và khẩn cấp, đòi hỏi phải thực hiên cứu trợ đúng thời điểm, kịp thời, đúng đối tượng

  • Bằng tiền
  • Hiện vật: Vật phẩm, hàng hóa; Các dịch vụ

  • Vì sao Cứu trợ xã hội là trụ cột đảm bảo An sinh xã hội?

Cứu trợ xã hội là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực asxh.

  • Theo nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội được hiểu là chế độ đảm bảo xã hội đối với các thành viên trong cộng đồng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong đời sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, tiền bạc, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác trong một thời hạn hoặc trong suốt quá trình sống (suốt cuộc đời) của đối tượng.
  • Đối tượng của cứu trợ xã hội có thể là gia đình, có thể là cá nhân. Có những trường hợp cứu trợ xã hội được áp dụng để giải quyết khó khăn cho cả vùng gặp nạn hoặc cả một địa phương.
  • Cứu trợ xã hội được coi như là “lưới đỡ cuối cùng” trong hệ thống các lưới đỡ an sinh xã hội. Vì vậy nó được coi là chế độ đảm bảo cộng đồng mang tính nhân đạo, nhân văn rất cao, thể hiện tình người rõ rệt.
  • Chính sách BHXH còn nhiều hạn chế vì chưa toàn diện, chưa phổ cập, mức trợ cấp còn thấp… Chính sách CTXH cung cấp lưới bảo vệ bổ sung để đảm bảo mn dân đều được trợ giúp khi rơi vào hoàn cảnh yếu thế.

  • Những vấn đề còn tồn tại trong công tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay?

  • Đa số các cơ sở chưa phân rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động (Ví dụ: một cơ sở chăm sóc sức khoẻ nhiều đối tượng: nhiệm vụ các bộ phận chuyên môn chồng chéo)
  • Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chuẩn (cơ sở y tế, giáo dục, làng trẻ SOS…)
  • Cán bộ, nhân viên không đảm bảo cả về lượng và chất (đặc biệt điển hình ở các trạm y tế xã: chỉ có 1 vài người và thường làm tất cả các công việc sơ cứu, truyền nước, tiêm, khâu vá vết thương…)
  • Hoạt động cứu trợ chưa đến đúng đối tượng.
  • Xảy ra việc chậm trễ chuyển tiền, hàng cứu trợ đến người dân, thậm chí còn bị thất thoát rất nhiều:

+ Năm 2002: lợi dụng tiền viện trợ khắc phục bão lụt ở TW, Công ty XNK NLN HN đã nhập giống cây kém chất lượng về cung ứng cho sở NN & PTNT Phú Yên. Cây giống đều không phát triển và bị chết, nhưng một số cán bộ tại 2 đơn vị đã thống kê khống hồ sơ để được thanh toán gần 10 tỷ đồng mua hàng từ nguồn tiền viện trợ chống bão lụt.

+ Năm 2007: Các hộ nghèo ở Phú Bình – Kontum chỉ nhận đc một nửa tiền hỗ trợ với lý do của các cán bộ xóm: “làm quỹ xóm”. Ở La Tú – Kontum thì bị bớt 20.000 đóng góp làm cầu của xóm và 5.000 đóng tiền giấy, bút.

(Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản lý qua nhiều khâu trung gian)

➔ Thể hiện rõ mặt trái trong CTXH ở VN.

  • Công tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay thường gặp những khó khăn gì? Bạn hãy đề xuất giải pháp khắc phục?

Khó khăn:

  • Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp.
  • Bộ phận, chức năng các phòng ban phân rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm các bộ phận chồng chéo.
  • Kinh phí hạn hẹp, chủ yếu từ nhà nước.
  • Cơ quan quản lý tài chính và cơ quan tổ chức thực hiện chính sách chưa thống nhất.
  • Không có quỹ dự phòng riêng.
  • Ý thức cá nhân, cộng đồng về CTXH chưa cao; còn nhiều tham nhũng, thất thoát.

Giải pháp:

Nhà nước

  • Tăng cường hệ thống dự báo, cảnh báo với những biến cố đột xuất (dự báo thời tiết, dự báo bão, dự báo năng suất giống cây trồng…)
  • Đầu tư thêm CSHT cho vùng sâu xa, hay gặp thiên tai.
  • Quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ cán bộ, nhân viên.
  • Chú trọng về giáo dục, y tế… nâng cao chất lượng các cán bộ, nhân viên.
  • Tăng cường kiểm tra, giám sát; giảm bớt giai đoạn trung gian trong quá trình chuyển tiền, vật cứu trợ.
  • Tuyên truyền, vận động tạo nguồn tài chính CTXH. Xã hội hoá QTXH về mọi mặt.
  • Tăng mức hưởng trợ cấp phù hợp hơn cho các đối tượng.

Xã hội

  • Nâng cao ý thức cá nhân về tính nhân đạo, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau.
  • Xoá bỏ quan niệm CTXH là việc của nhà nước.
  • Tích cực đóng góp sức người, sức của trong công tác CTXH.
  • Tuyên truyền, vận động bà con cùng trợ giúp cho nhau.

Bản thân thành phần được cứu trợ

  • Để nhà nước và xã hội cảm thấy thoả đáng khi bỏ ra công sức và tiền của, đồng thời có động lực để CT nhiều thành viên khác, bản thân người được CT phải: Có ý thức chủ động, tự cường, nỗ lực vươn lên, không ý lại; Tham gia giúp đỡ thành viên khó khăn khác.
  • Vì sao xã hội hoá công tác cứu trợ xã hội là xu hướng chủ yếu trong điều kiện hiện nay ở nước ta?

– Việt Nam tính đến tháng 9 năm 2014:

+ Số hộ nghèo giảm 35,9 % so với cùng kì năm ngoái nhưng số lượng vẫn còn nhiều (tương ứng 303,6 nghìn hộ nghèo)

+ Dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm:

  • 51,1 nghìn trường hợp mắc bệnh chân-tay-miệng
  • 147 người chết trong tổng 5.8 trường hợp bị sởi
  • 36 trong 824 trường hợp tử vong do viêm não virut
  • Các bệnh nguy hiểm khác: tim, ebola, cúm A….

➔ Thiệt hại vô cùng lớn.

+ Tai nạn giao thông làm nhiều người chết và bị thương nặng gây thiệt hại về cả vật chất, tinh thần.

+ Thiệt hại  do thiên tai, cháy nổ: Chỉ trong 9 tháng đầu năm nay, thiên tai đã làm 138 người chết, 160 người bị thương, gần 1600 ngôi nhà sập đổ, hàng nghìn ha lúa và hoa màu bị ngập, hư hỏng… và rất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Ô nhiễm môi trường, các vụ cháy nổ diễn ra cũng gây thiệt hại vô cùng lớn.(Nguồn: Cổng thông tin điện tử nước CHXHCNVN)

Từ những hiện thực trên cho thấy: Nước ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn bất thường cũng như khủng hoảng kinh tế. Việc đáp ứng đầy đủ và thoả đáng các chương trình ASXH dành cho người dân là thách thức lớn mà nhà nước khó vượt qua. Do đó, để khắc phục điều này cần mở rộng hoạt động CTXH ra phạm vi toàn xã hội, huy động các nguồn vật lực từ cộng đồng trong nước và quốc tế.

➔ Xã hội hoá công tác cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay là tất yếu.

  • Vì sao phải tiến hành xã hội hoá công tác cứu trợ xã hội?

Thực tế:

  • Nếu chất lượng c.sống người dân bị giảm sút => tăng nhanh mức độ lộn xộn xã hội. Nếu trong khi đó, kinh tế khủng hoảng, thất nghiệp cao…=> khó khăn trong việc thực hiện thoả đáng ctr asxh cho người dân mà nhà nước khó vượt qua.
  • Đồng thời, việc cứu trợ xh ko phải của riêng nhà nước mà còn của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng => xã hội hoá CTCT để nâng cao nhận thức của mọi người về vấn đề này, cùng nhà nước đưa ra giải pháp và CT lẫn nhau. Đa dạng hoá CTXT về:
  • Cơ chế tổ chức quản lý: phổ cập các cấp từ trung ương đến địa phương và cả các tổ chức trong xã hội.
  • Hình thức hđ: đa dạng hoá các phương thức cứu trợ: tiền, vật, sự giúp đỡ cộng đồng.
  • Cơ chế tạo nguồn: nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
  • So sánh Bảo hiểm xã hội với Cứu trợ xã hội, Ưu đãi xã hội? (mình thêm cả UĐXH nha)
Đặc điểm CTXH ƯĐXH BHXH
Đối tượng Nhóm những người rơi vào hoàn cảnh yếu thế, thiệt thòi trong xã hội.

Nhóm cá nhân: trẻ em mồ côi, người già, khuyết tật…

Hộ nghèo, đặc biệt khó khăn.

Những người có công với đất nước: thương binh, bệnh binh, liệt sĩ… Các đối tượng có qhlđ và những ng thụ hưởng (qh ruột thịt/ có công nuôi dưỡng)
Hình thức chi trả Tiền, hiện vật   Tiền
Phạm vi Rộng rãi, đa dạng Những người cống hiến cho tổ quốc Hẹp hơn, củ yếu cho nlđ, ng sdlđ, ng có nhu cầu
Phạm vi các rủi ro , biến cố bảo vệ Rộng (bất kỳ loại rủi ro biến cố nào)   Hẹp (9 TH)
Mức đóng Không đòi hỏi, tự nguyện đóng góp Không đòi hỏi Tuỳ lương, nhà nước quy định.
Mức hưởng Không đồng đều, phụ thuộc mức độ cần cứu trợ Phụ thuộc sự cống hiến đất nước Nhỏ hơn mức lương đi làm (50 – 70% lương) đảm bảo cs tối thiểu cho họ và gia đình

Phụ thuộc mức đóng

Cơ sở xđ quyền hưởng Theo quy định trong chính sách CTXH Theo quy định Quy định trong các chế độ BHXH của pháp luật
Hình thức, phương tiện trợ cấp Khẩn cấp/ tức thì: bão, lụt. hạn hán, sập cầu…

Thường xuyên: trẻ mồ côi, người tàn tật, gđ khó khăn

Phương thức: tiền/ hiện vật/ sự giúp đỡ công đồng…

Vật chất: tiền/ hiện vật

Tinh thần: tặng bằng khen, huân chương lđ, tượng đài, đội tình nguyện giúp đỡ…

Trợ cấp định kì

Tiền/ dịch vụ: y tế, CSSK

Nguồn tài chính NSNN

Quốc tế

Cộng đồng

Lãi đầu tư vào các công trình xd, dự án gd….

(nsnn, cộng đồng, quốc tế)

NSNN

Cá nhân, tổ chức đóng góp

Đóng góp của người tham gia BH

Hỗ trợ thêm từ NSNN

Lãi đầu tư, từ thiện của các tổ chức trong – ngoài nước

(ng lđ, ng sd lđ, nsnn, lãi đầu tư)

Cách thức quản lý Bất kỳ cá nhân tổ chức nào cũng có thể đứng ra gây quỹ à trợ cấp.   Có cơ quan chuyên trách đứng ra quản lý.
Luật Ko có luật, chỉ là văn bản

 

  Có luật riêng
Xu hướng phát triển Thu hẹp đối tượng

 

Mở rộng đối tượng Mở rộng đối tượng

  • Ưu đãi xã hội: Khái niệm, bản chất, và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta?

 

Khái niệm: là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của NN và xh nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể có cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.

Bản chất: nhằm tái sx gtrị tinh thần cao đẹp của dân tộc, mục tiêu ctrị quan trọng của mỗi nước.

Quan điểm của Đảng và nhà nước:

+ Trách nhiêm của nhà nước và toàn dân

+ Xã hội hoá chăm sóc người có công: mở rộng phương thức, đối tượng chăm sóc: cơ quan, tổ chức, cá nhân, tình nguyện viên… quỹ được đóng góp bới nhiều nguồn ngoài NSNN

+ Động viên người có công nỗ lực lao động sản xuất, không ỷ lại

  • Đối tượng ưu đãi xã hội ở Việt Nam hiện nay?

 + Những người có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ tổ quốc:

  • Liệt sĩ và gđ liệt sĩ
  • Thương binh, bệnh binh
  • Ng tham gia hđ cách mạng

+ Trong công cuộc xd đất nước: Nhà khoa học, anh hùng lđ, nghệ nhân, nghệ sỹ, kiện tướng…

  • Quan điểm về ưu đãi xã hội?
  • Là chính sách đặc biệt quan trọng trong hệ thống các chính sách asxh ở mỗi quốc gia
  • Đầu tư xã hội nhằm tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc.
  • Không phải là ban ơn mà là thực hiện công bằng xã hội
  • Trách nhiệm của nhà nước và toàn dân

CHƯƠNG 5: QUỸ DỰ PHÒNG, QUY TRÌNH XĐGN

  • Các biện pháp xoá đói giảm nghèo?

Các biện pháp XĐGN  chia thành 3 nhóm chính:

  • Tạo đk cho ng nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
  • Tín dụng ưu đãi cho người nghèo:
  • mua sắm thêm phương tiện sản xuất, mở rộng quy mô, thay đổi phương thức sản xuất.
  • đối tượng hưởng ưu đãi tín dụng gồm có: hộ nghèo, học sinh – sinh viên khó khăn, hộ thuộc vùn chiến lược… Lãi suất cho vay được phân nhóm, tối đa bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm.
  • Hỗ trợ đất sx:
  • áp dụng chủ yếu ở nước nông nghiệp.
  • thiếu đất do sinh sống vùng cao, do bán đất, cầm cố đất, bị thu hồi do luật đất đai.

Vd: giúp hộ nghoè, vùng cao khai hoang ruộng bậc thang…

  • diện thích đất canh tác bình quân đầu ng tại VN ngày càng thu hẹp,

0,1 ha/ng = 2/5 tối thiểu để đảm bảo an ninh lương thực FAO.

  • Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu: sửa chữa, xd thêm cơ sở hạ tầng: đường sắt, cầu cống…
  • Khuyến nông – lâm – ngư:
  • tạo đk cho ng dân tiếp cận thông tin, kỹ thuật – khoa học tiên tiến…Đa số ng nghèo chưa có cơ hội tiếp cận với các dvu sx nn nhưc chuyên nông, khuyến ngư, bv động vật, thực vật. Các yếu tố đầu vào phục vụ cho sx nn (điện, nước, vật nuôi, phân bón, giống cây trồng…) tăng chi phí trên 1 đv gtri sp.
  • Ctr hỗ trợ khác: tuỳ quốc gia.
  • VD ở Vn xây dựng thêm mô hình sản xuất, bảo quản, chế biến nông – lâm sản…
  • Tạo đk người nghèo tiếp cận các dịch vụ xh cơ bản.

Thường thì người nghèo không đủ khả năng chi trả cho các khoản dịch vụ cơ bản như cssk, y tế, gd… => kém phát triển hơn mọi người => nghèo càng nghèo => nhà nước cần điều tiết vấn đề này bằng cách:

  • Hỗ trợ y tế:
  • thành lập quỹ khám chữa bệnh cho ng nghèo.
  • cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh miễn phí.
  • hỗ trợ ng nghèo, cận nghèo mua bhyt
  • hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, trạm y tế, giường bệnh, đảm bào cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại chỗ
  • Hỗ trợ giáo dục: nâng cao kiến thức, kỹ năng… => nâng cao khả năng lđ, sản xuất
  • Nhà ở: có sức khoẻ và yên tâm làm việc
  • Nước sạch và vệ sinh: đảm bảo sức khoẻ để có khả năng học tập và làm việc tốt hơn => tăng khả năng thoát nghèo
  • Mở rộng mạng lưới asxh với ng nghèo:
  • Mở rộng BHXH đến người nghèo, BHXH tự nguyện cho nông dân và lao động tự do. Cung cấp thẻ BHYT miễn phí, mở rộng đối tượng thuộc diện nghèo và khó khăn
  • Bên cạnh xoá đói giảm nghèo còn cần ngăn cho hộ không nghèo rơi vào diện nghèo.
  • Lập quỹ ASXH đặc biệt cho người nghèo là nông dân, lao động tự do…90% hộ nghèo là nông dân và lao động tự do sống ở nông thôn.
  • Vì sao xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững?
  • Trên thực tế, dù BHXH là chính sách lớn nhưng hầu hết các đối tượng bhxh đều là ng có thu nhập trung và cao chứ ko phải người nghèo. Ng nghèo tập trung chủ yếu ở lđ trong nn, lđ tự do thg chưa đc bảo vệ từ bhxh. Với trợ cấp xh, ng nghèo là là đối tượng đc hưởng nhiều nhưng thường chỉ mang tính chất ngắn hạn và tức thì. vậy nên xóa đói giảm nghèo lâu dài giúp ng nghèo thoát nghèo, ngắn chặn tái nghèo, sau đó giúp đỡ ng khác => góp phần tạo an sinh bền vững cho mỗi quốc gia

CHƯƠNG 6: BHTM VÀ CÁC DỊCH VỤ HỘ TRỢ

  • So sánh Bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm thương mại?

Giống nhau:

+ Đều trong hệ thống ASXH, bảo vệ mems trong XH chống lại những rủi ro trong cs

+ Đều có mảng tự nguyện và bắt buộc

+ HĐ đều trên nguồn quỹ tập chung

+ Nguyên tắc: số đông bù số ít

+ Mức chi trả thường khác mức đóng góp

Khác nhau:

Tiêu chí BHXH BHTM
Đối tượng Thu nhập của nlđ Tài sản, trách nhiệm dân sự. tính mạng, sk, tuổi thọ, vấn đề liên quan đến con ng
Đối tượng Nlđ, ng sử dụng lđ Tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội
Nguồn quỹ – Nlđ

– Ng sử dụng lđ

– Hỗ trợ nhà nước

– Phí BH của các  đối tg tham gia

– Một phần quỹ khác: quỹ dự phòng nghiệp vụ…

Mục đích – Chi trả trợ cấp

– Chi quản lý sự nghiệp BHXH

– Chi dự phòng và hđ đầu tư

– Bồi thường/ chi trả tiền BH cho khách hàng khi đối tg tham gia bh gặp rủi ro gây tổn thất

– Dự trữ, dự phòng

– Đề phòng, hạn chế tổn thất

– Nộp ngân sách nn

– Chi phí quản lý và có lãi

Cơ chế quản lý quỹ Cân bằng thu chi không vì mục tiêu lợi nhuận Hđ kinh doanh có lãi, mục tiêu lợi nhuận
Phí bảo hiểm Thường được xđ tương đối căn cứ vào lương nlđ/ quỹ lương ng sd lđ Thường được xác định tương đối dựa vào mức độ rủi ro
Tính chất và mức độ Tính XHH cao Tính chất kinh tế chủ yếu
CQ quản lý – Bộ LĐTBXH

– CQ BHXH VN

– Bộ tài chính và ngân hàng

– DN BHTM

CHƯƠNG 7: Quản lý Nhà nước về An sinh xã hội

  • Quản lý Nhà nước về An sinh xã hội?
  • Xã hội ổn định và phát triển hướng tới 2 vấn đề: kinh tế và xã hội. Tức là sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội trong đó quan trọng nhất là sự đảm bảo chất lượng cuộc sống người dân.
  • Nếu chỉ chú trọng vào kinh tế, sẽ cải thiện tiêu chuẩn sống cho hàng triệu triệu người nhưng đồng thời sự bất bình và khoảng cách giàu nghèo cũng tăng nhanh chóng mặt; ngược lại nếu ko có kinh tế thì ko thể có cơ sở phát triển, ổn định, cải thiện cuộc sống ng dân.
  • Do đó, cần phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý chính sách kinh tế và xh, vì xh càng phát triển thì nhu cầu về asxh ngày càng cao.
  • Muốn hệ thống asxh ptr đúng đắn đáp ứng nhu cầu ng dân thì cần có quản lý của nhà nước.
  • Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội?
  1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch ptr ASXH

– công cụ quản lý nhà nước về asxh

– dự kiến phát triển asxh trong tương lai: chỉ rõ mục tiêu, hướng đi đúng đắn cho hệ thống asxh, giúp nhà nước có bước đi, giải pháp đúng đắn thích nghi sự biến đổi ktế – xã hội

Tuân theo các bước:

+ dự báo xu hướng asxh trên thế giới

+ đánh giá đúng thực trạng ptr asxh và tác động của ktế tới asxh

+ phân tích nhu cầu và khả năng của đất nước về asxh

+ đưa ra giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó.

  1. Hoạch định hệ thống các chính sách ASXH

Không mang tính bắt buộc và cưỡng chế như pháp luật, chính sách asxh cần được xd khoa học, phù hợp để cụ thể hoá chiến lược và kế hoạch ASXH, cần hoạch định chính sách asxh – tức là:

  • tìm ra vấn đề cần giải quyết, đề xuất mục tiêu, giải pháp, công cụ để đạt được mục tiêu.
  • trình lên cơ quan để được thông qua và ban hành dưới dạng VB QPPL.

Hoạch định hệ thống chính sách asxh cần dựa trên cơ sở kết nghiên cứu, tình hình hiện thực asxh.

  1. Ban hành văn bản pháp quy

Nhà nước quản lý dựa trên pháp luật. Pháp luật asxh là công cụ chủ yếu để quan lý nhà nước, nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống asxh.

  • Thể chế hóa chính sách ASXH, tạo khuôn khổ pháp luật cho hệ thống ASXH phát triển trong thực tế.
  • Luật ASXH quan trọng đối với sự phát triển hệ thống ASXH quốc gia
  • ASXH quan trọng đối với sự phát triển hệ thống ASXH quốc gia
  • Đảm bảo bằng pháp luật quyền hưởng ASXH
  • Tạo sự dung hòa về lợi ích, gắn kết các thành viên trong xã hội
  • Là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lí ASXH
  1. Tổ chức bộ máy, hướng dẫn, giám sát, thanh – kiểm tra việc thực hiện chính sách axsh

Đây là quá trình nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, công bằng và đúng nhiệm vụ, tuân thủ đúng pháp luật của các cơ quan quản lí asxh. Các hoạt động này được tiến hành định kì hoặc bất thường -> đưa ra vấn đề tiêu cực để phát huy và hạn chế, sửa đổi tiêu cực/ vấn đề không hiệu quả còn tồn tại.

  • Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ASXH các cấp
  • Đảm bảo các cơ quan QLNN về ASXH thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, tuân thủ pháp luật về ASXH
  • Trách nhiệm của Chính phủ về việc đảm bảo an sinh xã hội?
  • Hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật về asxh. Điều tiết, định hướng, hoàn thiện chính sách asxh phù hợp từng thời kì.
  • Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách và pháp luật về asxh: mỗi đất nước có hệ thống và cách hoạt động khác nhau về  vấn đề asxh; có nhiều thành phần, hoàn cảnh trong xh; nhiều chính sách trong hệ thống asxh => việc thực hiện tốt, thống nhất các chính sách trong hệ thống là vô cùng khó khăn => cần có sự chỉ huy, tổ chức của cơ quan quản lý.
  • Tạo nguồn tài chính đủ lớn mạnh để hỗ trợ và ứng cứu kịp thời trong quá trình thực hiện chính sách và ctrình asxh
  • Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật asxh => nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững, lâu dài hệ thống asxh đất nước nói riêng và ổn định toàn xã hội nói chung.

 CHƯƠNG 8: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ ASXH

  • Vì sao phải nâng cao nhận thức về an sinh xã hội trong điều kiện hiện nay ở nước ta?
  • ggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggXã hội có rất nhiều thành phần, hoàn cảnh gia đình,… thu nhập cao – thu nhập thấp… Kinh tế các phát triển thì sự phân cực ngày càng lớn. Khi đó ASXH sẽ phải do toàn xh gánh vác dưới sự qli của nhà nước.

=> cần nâng cao sự nhận thức của công chúng  để họ tự nguyện, tự giác tham gia công tác hđ và qlí ASXH – tức là làm tròn nhiệm vụ “dân là chủ, dân làm chủ”. Đồng thời lấy đó làm cơ sở xd chiến lược, chính sách ptr thích hợp và phải thường xuyên tuyên truyền để nâng cao nhận thức toàn dân về asxh.

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *