Thống kê kinh doanh TXTKKD03 Nguyên lý thống kê TXTKKD02

Please follow and like us:
Liên hệ để biết thêm thông tin đăng nhập
(1- α) cho biết:

xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.

Vì: a là xác suất của việc mắc sai lầm loại 1 khi bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng nên 1-a là xác suất thừa nhận giả thuyết không khi nó đúng.

(1- β) cho biết:

lực của kiểm định.

Vì: Xác suất mắc sai lầm loại 2 được ký hiệu là b. 1-b được gọi là lực của kiểm định, là xác suất bác bỏ giả thuyết không khi nó sai.

Biểu tượng α là ký hiệu của:

xác suất mắc sai lầm loại 1.

Vì: Xác suất của việc mắc sai lầm loại 1 gọi là mức ý nghĩa, được ký hiệu là a.

Chỉ số ảnh hưởng kết cấu phản ánh biến động của

kết cấu tổng thể theo tiêu thức đang nghiên cứu.

Vì: Theo công thức:

Tham khảo: Mục 6.3.3. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu trung bình (BG, trang 114).

Chỉ số cấu thành cố định phản ánh biến động của
bản thân lượng biến tiêu thức đang nghiên cứu.
Vì: Theo công thức:
Tham khảo: Mục 6.3.3. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu trung bình (BG, trang 114).

Chỉ số tổng hợp nêu lên sự biến động về giá qua thời gian thực chất là
bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về giá.
Theo công thức:
Với quyền số là p0q0 hoặc d0Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu chất lượng (BG, trang 106).

Chỉ số tổng hợp nêu lên sự biến động về lượng qua thời gian thực chất là:
Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher thực chất là

bình quân nhân giản đơn của của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres và chỉ số tổng hợp về giá của Paasche.

Vì: Theo công thức:

Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu chất lượng (BG, trang 106).

Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres là số bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về giá với quyền số là:
Chỉ số tổng hợp về giá của Paasche là số bình quân cộng điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá với quyền số là

tỷ trọng doanh thu bán hàng kỳ nghiên cứu.

Vì: Áp dụng công thức:

Quyền số là d1

Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu chất lượng (BG, trang 106).

Chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres là số bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn về lượng với quyền số là
doanh thu bán hàng kỳ gốc.
Vì: Áp dụng công thức:
Quyền số là p0q0.Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).

Chỉ tiêu nào dưới đây phản ánh lượng tăng (giảm) tuyệt đối:

năm 2012 lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 5 tỷ đồng so với năm 2007.

Vì: Đây là lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc.

Chỉ tiêu thống kê phản ánh:

đặc điểm của tổng thể.

Vì: Chỉ tiêu thống kê phản ánh lượng gắn với chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn, tức là phản ánh đặc điểm của cả thổng thể.

Tham khảo: Mục 1.1.3.3. Chỉ tiêu thống kê (BG, trang 7).

Có dãy số phân phối dưới đây:

15

Vì: Với lượng biến 10, tần suất tích lũy là 4%; lượng biến 15, tần suất tích lũy là 64%, vậy tần suất của lượng biến 15 sẽ là 60%. Ta có công thức tính tần suất: Từ đây tính được fi là 15.

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 11/2012 như sau
A
44+10B36-10C20-20
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ của Paasche tháng 12 so với tháng 11 là
không tính được.
Vì: Áp dụng công thức:
Tài liệu đã cho không có số liệu về tỷ trọng doanh thu từng mặt hàng tháng 12/2012 nên không tính được theo công thức trên.Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 11/2012 như sau:
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11 là:
– không tính được.
– 96,8%
Vì: Áp dụng công thức: IqL =åiqd0 (%)Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).
Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 12/2012 như sau
A
44+10B36-10C20-20Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ của Laspeyres tháng 12 so với tháng 11 là
không tính được.
Vì: Áp dụng công thức: IqL =åiqd0 (%)
Tài liệu đã cho không có số liệu về tỷ trọng doanh thu từng mặt hàng tháng 11/2012 nên không tính được theo công thức trên.Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).
Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 12/2012 như sau
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11 là
95,24%
Vì: Áp dụng công thức:
Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).

Có tài liệu của một doanh nghiệp trong năm 2012 như sau:
A
80084012B60077010
Chỉ số tổng hợp về sản lượng của Laspeyres là:
Có tài liệu của một doanh nghiệp trong năm 2012 như sau
A
80084012B60077010Chỉ số tổng hợp về sản lượng của Paasche là:
111,04%
Vì: Áp dụng công thức:
Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu khối lượng (BG, trang 106).

Có tài liệu về doanh thu của một doanh nghiệp qua các năm như sau:
Có tài liệu về lợi nhuận của một doanh nghiệp như sau:

400 triệu đồng.

Vì: Áp dụng công thức tính: gi = yi-1/100

Tham khảo: Mục 5.2.1.5.Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) liên hoàn (BG, trang 91).

Có tài liệu về tốc độ phát triển lợi nhuận của một doanh nghiệp như sau:
Có tài liệu về vốn lưu động của một doanh nghiệp tại các thời điểm trong năm 2012 như sau:
Có thể kết luận gì khi không bác bỏ giả thuyết không?

Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết không.

Vì: Khi không bác bỏ giả thuyết không tức giá trị của tiêu chuẩn kiểm định thuộc miền chấp nhận, lúc này không nên hiểu rằng H0 hoàn toàn đúng mà chỉ nên hiểu rằng qua mẫu cụ thể này chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0.

Có thể sử dụng hàm xu thế tuyến tính để biểu diễn xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian khi:

dãy số có các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.

Vì: Khi đó hàm xu thế tuyến tính sẽ biểu diễn tốt nhất cho các mức độ của dãy số thời gian, tổng bình phương chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị lý thuyết tính từ mô hình là nhỏ nhất.

Có tốc độ phát triển định gốc về lợi nhuận của một doanh nghiệp qua các năm như sau:
Công nhân của doanh nghiệp A được chia thành 5 nhóm tương ứng với 5 mức năng suất lao động: rất thấp, tương đối thấp, trung bình, tương đối cao và rất cao. Người ta chọn ngẫu nhiên từ mỗi nhóm này ra một số lượng công nhân bằng nhau để tiến hành điều tra về thu nhập. Phương pháp tổ chức chọn mẫu được sử dụng ở đây là:

phân loại.

Vì: Năng suất lao động có mối liên hệ chặt chẽ với mức thu nhập. Đây là phương phá tổ chức chọn mẫu phân loại không theo tỷ lệ.

Tham khảo: Mục 3.1.2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên (BG, trang 48).

Dãy số lượng biến là kết quả của phân tổ:

có khoảng cách tổ không đều nhau.

Vì: Dãy số phân phối là kết quả của phân tổ thống kê, bất kể là có khoảng cách tổ hay không có khoảng cách tổ.

Doanh nghiệp đặt kế hoạch trong 5 năm, doanh thu sẽ tăng lên gấp đôi. Vậy trong giai đoạn nói trên, bình quân mỗi năm, doanh thu của doanh nghiệp phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm?
Doanh số trung bình 1 lao động kinh doanh của 1 cửa hàng là 8 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 1 triệu đồng. Tiền lương trung bình của lao động cửa hàng này là 5 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 0,5 triệu đồng. Có kết luận gì về biến động doanh số trung bình và tiền lương trung bình?

Biến động doanh số lớn hơn biến động tiền lương.

Vì: Để so sánh độ biến thiên trong trường hợp này, cần tính hệ số biến thiên và rút ra kết luận phù hợp.

Doanh thu của một doanh nghiệp trong giai đoạn 2007-2012 là:
Tốc độ phát triển bình quân về doanh thu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 là:

114,87%

Vì: Theo công thức tính tốc độ phát triển bình quân

Dự đoán dựa trên tốc độ phát triển bình quân được thực hiện khi:
Đánh số các nhóm “Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký, Thủ quỹ, Thành viên Ban giám đốc” là loại thang đo nào trong các loại sau?

Định danh.

Vì: Đây là liệt kê những chức danh trong một công ty, chưa cho thấy rõ quan hệ hơn kém.

Đánh số các nhóm thu nhập: “Dưới 1 triệu”, “từ 1- 2 triệu”, “từ 2 triệu trở lên” là sử dụng thang đo:

thứ bậc.

Vì: Đây chỉ là phân biệt các nhóm thu nhập thấp, cao giữa các biểu hiện có quan hệ hơn kém nhưng không có khoảng cách bằng nhau.

Đặc điểm nào không đúng đối với trung vị?

San bằng, bù trừ các chênh lệch về lượng của tiêu thức nghiên cứu.

Vì: Đây là đặc điểm của số trung bình, không phải của trung vị.

Đặc điểm nào không phải của số trung bình?

Kém nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức.

Vì: Công thức tính số trung bình bao gồm tất cả các lượng biến trong dãy số, vì thế, nó rất nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức.

Đặc điểm nào sau đây không phải là của phương sai?
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của số tuyệt đối?

Có gốc so sánh.

Vì: Có gốc so sánh là đặc điểm của số tương đối, không phải đặc điểm của số tuyệt đối.

Để kiểm định hai phía ở mức ý nghĩa 0,05, miền bác bỏ nằm trong khoảng nào dưới đây khi cỡ mẫu là lớn và độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể chung là đã biết?

Nhỏ hơn -1,96 hoặc lớn hơn +1,96.

Vì: Nếu |z| > Zα/2 thì bác bỏ giả thuyết không. Do Zα/2 = Z0,025 = 1,96 nên miền bác bỏ ở hai phía của phân phối, nhỏ hơn -1,96 hoặc lớn hơn +1,96.

Để kiểm định hai phía về một trung bình tổng thể khi xác suất bác bỏ giả thuyết không đúng là bằng 0,05, giá trị tới hạn Z là:

1,960.

Vì: Đây là kiểm định hai phía giả thuyết về giá trị trung bình khi đã biết phương sai tổng thể chung. Tra bảng tìm giá trị tới hạn Zα/2 = Z0,025 = 1,960.

Để kiểm định một phía về trung bình của tổng thể với mức ý nghĩa 0,05 dựa trên một mẫu gồm 18 quan sát, giá trị tới hạn là:

1,740.

Vì: Đây là kiểm định một phía giả thuyết về giá trị trung bình khi mẫu nhỏ, tra bảng tìm giá trị tới hạn là tα, n-1 = t0,05, 17 = 1,74.

Để kiểm định sự khác biệt giữa hai trung bình của hai tổng thể độc lập với nhau, với cỡ mẫu lần lượt là n1 và n2, phương sai của hai tổng thể chung chưa biết nhưng giả định bằng nhau, bậc tự do là:

Đáp án đúng là: n1+n2-2

Vì: Khi kiểm định sự khác biệt giữa hai trung bình của 2 tổng thể độc lập với nhau, phương sai của tổng thể chung là chưa biết nhưng bằng nhau. Tiêu chuẩn kiểm định là thống kê t. Nếu H0 đúng, cả hai tổng thể chung có phân phối chuẩn thì t sẽ có phân phối Student với (n1 + n2 – 2) bậc tự do.

Để phân tích biến động của tổng chi phí sản xuất của một doanh nghiệp không thể sử dụng hệ thống chỉ số
Để tính số tương đối cường độ, hai mức độ thiết lập quan hệ so sánh không cần phải đảm bảo yêu cầu nào dưới đây?
Điều tra chọn mẫu không sử dụng được trong trường hợp nào dưới đây?

Cần phải có thông tin về mọi đơn vị trong tổng thể nghiên cứu.

Vì: Để có thông tin về mọi đơn vị trong tổng thể nghiên cứu cần phải thực hiện điều tra toàn bộ. Điều tra chọn mẫu không cung cấp được vì chỉ điều tra trên một số ít đơn vị của tổng thể nghiên cứu.

Điều tra thường xuyên là việc thu thập số liệu:

khi hiện tượng có phát sinh biến động.

Vì: Điều tra không thường xuyên thì thu thập thông tin khi có nhu cầu. Nhiều cuộc điều tra không thường xuyên được thu thập theo chu kỳ. Còn điều tra thường xuyên là việc thu thập gắn liền với quá trình phát sinh biến động của hiện tượng.

Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, mức độ bình quân qua thời gian chính là:
Đối với dãy số tuyệt đối thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian chính là:
Độ lệch chuẩn càng lớn thì:

độ biến thiên của tiêu thức càng lớn.

Vì: Độ lệch chuẩn càng lớn, chênh lệch giữa các lượng biến với số trung bình cộng các lượng biến càng lớn, độ biến thiên của tiêu thức càng lớn.

Đơn vị tính của chỉ tiêu giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là đơn vị nào dưới đây?

Đơn vị tính của chỉ tiêu nghiên cứu.

Vì: Chỉ tiêu phản ánh 1% tăng (giảm) thì tương ứng với giá trị tuyệt đối là bao nhiêu.

Giả sử bạn muốn kiểm định giả thuyết: H0: µ=0,54 và H1: µ<0,54 dựa trên một mẫu gồm 25 quan sát và độ lệch tiêu chuẩn của mẫu là 13,2. Giá trị tới hạn phù hợp là:

tα, n-1.

Vì: Đây là kiểm định phía trái giả thuyết về giá trị trung bình của tổng thể chung trong trường hợp mẫu nhỏ và chưa biết phương sai của tổng thể chung nên giá trị tới hạn dùng để so sánh với tiêu chuẩn kiểm định là tα, n-1.

Giả sử bạn muốn kiểm định giả thuyết: H0: µ=0,54 và H1: µ<0,54 dựa trên một mẫu gồm 25 quan sát và độ lệch tiêu chuẩn của mẫu là 13,2. Tiêu chuẩn kiểm định là:

( – 0,54)/2,64.

Vì: Với kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của tổng thể chung trong trường hợp mẫu nhỏ và chưa biết phương sai của tổng thể chung, tiêu chuẩn kiểm định là thống kê t được tính theo công thức:

Giả sử bạn muốn xác định phần trăm các hộ gia đình muốn mua Tivi HD trong năm tới. Bạn nhận được phiếu điều tra từ tất cả thuê bao của dịch vụ Internet ở địa phương. Loại sai số mà bạn chắc chắn sẽ gặp trong cuộc điều tra này là:

sai số do đăng ký ghi chép.

Vì: Sai số do đăng ký ghi chép xảy ra trong tất cả các loại hình điều tra thống kê.

Giả sử rằng bạn lấy một mẫu và tính được bằng 100. Sau đó bạn tính giới hạn trên của khoảng tin cậy 90% hai phía cho µ; giá trị của nó là 112. Vậy giới hạn dưới của khoảng tin cậy này là bao nhiêu?
Giả thuyết không là giả thuyết về:

tham số của tổng thể chung.

Vì: Giả thuyết thống kê là giả thuyết về một vấn đề nào đó của tổng thể chung. Giả thuyết mà ta muốn kiểm định gọi là giả thuyết không.

Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng giảm định gốc là:

một số cố định.

Vì: Với mọi thời gian i, chỉ tiêu này luôn là một số cố định và bằng y1/100.

Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là:

một trường hợp vận dụng số tuyệt đối và số tương đối.

Vì: Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là một trường hợp vận dụng số tuyệt đối và số tương đối. Nó cho biết khi tốc độ tăng (giảm) thay đổi 1% thì tương ứng với một lượng tuyệt đối là bao nhiêu.

Hai mẫu với cỡ mẫu đều là 20 được lấy ra từ hai tổng thể độc lập có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau. Mẫu thứ nhất có trung bình là 43,5 và độ lệch tiêu chuẩn là 4,1 trong khi mẫu thứ hai có trung bình là 40,1 và độ lệch tiêu chuẩn là 3,2. Một nhà nghiên cứu muốn kiểm định liệu có sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai tổng thể chung hay không với mức ý nghĩa 0,05.

Giả thuyết không là:

H0: µx – µy = 0

Vì: Để kiểm định sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai tổng thể chung tức kiểm tra xem liệu µx có bằng µy hay không, giả thuyết không là: H0: µx – µy = 0.

Hàm xu thế hàm mũ được vận dụng khi dãy số có các:

tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.

Vì: Khi đó hàm xu thế biểu diễn tốt nhất cho các mức độ trong dãy số.

Hạn chế của Mốt là:

kém nhạy bén với sự biến thiên của tiêu thức.

Vì: Mốt chỉ quan tâm tới lượng biến có tần số lớn nhất, không quan tâm tới các lượng biến cũng như những thay đổi khác.

Kế hoạch doanh nghiệp B năm 2012 phải tăng lợi nhuận 10% so với năm trước. Thực tế doanh nghiệp đã tăng lợi nhuận được 7%. Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp B năm 2012 là:

97,27%

Vì: Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số tương đối động thái/số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = 1,07/1,1 = 0,9727 lần hay 97,27%.

Kết luận rút ra được từ nghiên cứu của thống kê kinh doanh:

chỉ đúng với hiện tượng số lớn.

Vì: Thống kê nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng số lớn.

Tham khảo: Mục 1.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê kinh doanh (BG, trang 3).

Kết quả của loại điều tra nào có thể được dùng để suy rộng cho toàn bộ hiện tượng?

Điều tra chọn mẫu.

Vì: Mẫu là hình ảnh thu nhỏ của tổng thể chung. Người ta tiến hành điều tra chọn mẫu và dùng kết quả đó để suy rộng cho tổng thể chung.

Khi chúng ta không có nguồn thông tin độc lập về phương sai của tổng thể, chúng ta phải sử dụng ước lượng tốt nhất về phương sai tổng thể. Đó là:

phương sai mẫu.

Vì: Khi chúng ta không có nguồn thông tin độc lập về phương sai của tổng thể, chúng ta phải sử dụng ước lượng tốt nhất về phương sai tổng thể, là lấy phương sai mẫu.

Khi kiểm định sự khác biệt giữa hai trung bình của hai tổng thể (có phương sai bằng nhau) phân phối chuẩn mà sử dụng các mẫu độc lập với qui mô n1=20 và n2=15, bậc tự do cho tiêu chuẩn kiểm định t là:

33.

Vì: Bậc tự do trong trường hợp này là n1+n2-2=33.

Tham khảo: Mục 4.2.2.2. Phương sai của hai tổng thể chung σ12 và σ22 chưa biết (BG, trang 72).

Khi lựa chọn hàm xu thế biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian cần dựa vào tiêu chuẩn:

có sai số chuẩn (SE) nhỏ nhất.

Vì: Hàm xu thế có sai số chuẩn nhỏ nhất sẽ mô tả gần sát nhất các giá trị thực tế.

Khi muốn có thông tin về tất cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn cả nước, có thể tiến hành:

điều tra toàn bộ.

Vì: Để có thông tin về tất cả các đơn vị tổng thể thì phải thực hiện điều tra toàn bộ.

Khi phân tích biến động giá thành bình quân chung toàn xí nghiệp do ảnh hưởng bởi các nhân tố cấu thành, hệ thống chỉ số cần xây dựng là
Khi phân tích biến động tổng chi phí sản xuất toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của giá thành bình quân chung và tổng sản lượng sản xuất của các phân xưởng, hệ thống chỉ số cần xây dựng là:

hệ thống chỉ số của tổng lượng biến tiêu thức.

Vì: Hệ thống chỉ số tổng lượng biến tiêu thức cho phép phân tích biến động của hiện tượng do ảnh hưởng của số bình quân và tổng số đơn vị trong tổng thể.

Khi phân tích biến động tổng chi phí sản xuất toàn xí nghiệp do ảnh hưởng của giá thành và sản lượng sản xuất của từng phân xưởng, hệ thống chỉ số cần xây dựng là:

hệ thống chỉ số tổng hợp

Vì: Vì hệ thống chỉ số tổng hợp được xây dựng dựa trên cơ sở mối liên hệ tổng tích giữa các nhân tố.

Tham khảo: Mục 6.3.2. Hệ thống chỉ số tổng hợp (BG, trang 113).

Khi phân tổ theo tiêu thức số lượng thì:

dựa vào đặc điểm của lượng biến tiêu thức để xác định số tổ.

Vì: Tuỳ theo đặc điểm của lượng biến là liên tục hay không liên tục, số lượng các lượng biến là nhiều hay ít mà xác định số tổ.

Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính thì:

mỗi biểu hiện của tiêu thức không nhất thiết hình thành một tổ.

Vì: Tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà mỗi biểu hiện của tiêu thức thuộc tính không nhất thiết phải hình thành một tổ. Nhưng khi ghép một số biểu hiện vào cùng một tổ thì các biểu hiện đó phải giống nhau hoặc gần giống nhau về đặc điểm, tính chất.

Khi tiến hành điều tra toàn bộ, những loại sai số nào dưới đây có thể xảy ra?

Sai số do ghi chép.

Vì: Sai số do ghi chép xảy ra ở tất cả các loại điều tra thống kê. Trong điều tra chọn mẫu, còn có sai số do tính chất đại biểu của mẫu.

Tham khảo: Mục 1.4.3. Sai số trong điều tra thống kê (BG, trang 14)

Khi tính chỉ số tổng hợp bao gồm nhiều nhân tố cùng tham gia tính toán thì:

chỉ có một nhân tố nghiên cứu thay đổi, các nhân tố còn lại cố định.

Vì: Để tính chỉ số nhân tố, cho nhân tố đó thay đổi còn các nhân tố khác không đổi.

Khi tính số trung bình cộng, quyền số không thể là:

lượng biến của mỗi tổ.

Vì: Quyền số nói lên sự đóng góp của từng lượng biến trong tổng thể. Vì thế, lượng biến không thể đóng vai trò là quyền số.

Khi tính số trung bình của một tài liệu phân tổ có khoảng cách tổ, lượng biến được xác định là:

trị số giữa của mỗi tổ.

Vì: Trong trường hợp dãy số có khoảng cách tổ, lượng biến được lấy là trị số giữa của từng tổ (trung bình cộng của giới hạn trên và giới hạn dưới của tổ đó).

Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể lấy phương sai:

lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước.

Vì: Khi xác định số đơn vị mẫu cần điều tra để ước lượng số trung bình, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước.

Khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể:

Điều tra thí điểm để xác định phương sai.

Vì: Khi xác định số đơn vị tổng thể mẫu cần điều tra, nếu không biết phương sai của tổng thể chung thì có thể lấy phương sai lớn nhất trong những lần điều tra trước (nếu có) hoặc lấy phương sai của cuộc điều tra tương tự (nếu có) hoặc điều tra thí điểm để xác định phương sai.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 là:

không tính được vì thiếu số liệu.

Vì: Theo công thức tính tốc độ phát triển bình quân , chỉ tiêu này tính được khi có thêm số liệu năm 2007.

Một doanh nghiệp được thành lập từ năm 2004 và đến năm 2010, hợp nhất với một doanh nghiệp khác. Khi đó, quy mô vốn cố định của doanh nghiệp qua các năm như sau.

không tính được.

Vì: Dãy số không đảm bảo tính chất so sánh giữa các mức độ.

Mốt được sử dụng tốt nhất trong trường hợp nào sau đây?

Các tần số khác biệt rõ rệt.

Vì: Các trường hợp có nhiều mốt hoặc không có mốt thì việc tính mốt không có nhiều ý nghĩa.

Một mẫu gồm n quan sát được lựa chọn từ một tổng thể vô hạn. Khi n tăng thì:

sai số bình quân chọn mẫu giảm.

Vì: Tổng thể là vô hạn nên không xác định được độ lệch tiêu chuẩn của tổng thể. Với điều tra chọn mẫu, khi qui mô mẫu n tăng thì sai số bình quân chọn mẫu giảm.

Một nhà nghiên cứu y tế đang muốn tìm bằng chứng chứng minh rằng thu nhập bình quân năm của các bác sĩ gia đình ở Hà Nội là ít hơn 200 triệu đồng, khi đó sẽ sử dụng kiểm định với miền bác bỏ ở:

phía trái.

Vì: Giả thuyết đối lúc đó là H1: µ<200, nên đây là kiểm định một phía (phía trái).

Một nhà sản xuất kẹo cao su nói rằng, ít nhất 80% các nha sĩ thích loại kẹo cao su của hãng và gợi ý rằng các bệnh nhân của mình nên nhai loại kẹo đó. Một công ty nghiên cứu khách hàng độc lập quyết định kiểm tra thông tin đó. Họ điều tra trên một mẫu gồm 200 nha sĩ, kết quả cho thấy 74,1% trong số đó thực sự thích loại kẹo cao su trên. Giả thuyết không và giả thuyết đối sẽ là:

H0: P ≥ 0,8 và H1: P < 0,8

Vì: Giả thuyết không được đặt ra là có ít nhất 80% các nha sĩ thích loại kẹo cao trên đó nên H0: P ≥ 0,8. Khi đó thì H1: P < 0,8.

Một tổng thể phức tạp, phân bố không đồng đều phù hợp nhất với phương pháp chọn mẫu:

phân loại.

Vì: Với những tổng thể phức tạp, phân bố không đồng đều thì phương pháp chọn mẫu phân loại đem lại kết quả tốt nhất.

Mốt về tiền lương của công nhân doanh nghiệp A là 4,5 triệu đồng. Điều này có nghĩa là:
Mục đích vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng nhằm:

loại bỏ tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.

Vì: Mục đích của các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng là loại bỏ tác động của các nhân tố ngẫu nhiên để làm bộc lộ những nhân tố cơ bản.

Mục đích xác định tổng thể thống kê để xem:

những đơn vị nào thuộc đối tượng nghiên cứu.

Vì: Tổng thể thống kê là hiện tượng số lớn, bao gồm những đơn vị cần nghiên cứu, quan sát, như vậy mục đích của việc xác định tổng thể thống kê nhằm xác định phạm vi nghiên cứu.

Muốn lựa chọn tiêu thức phân tổ thì:

dựa vào mục đích nghiên cứu và phân tích bản chất của hiện tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể.

Vì: Đây là những căn cứ quan trọng để lựa chọn tiêu thức phân tổ.

Tham khảo: Mục 2.1.1.3. Tiêu thức phân tổ (BG, trang 21).

Muốn tính tốc độ phát triển trung bình, cần sử dụng công thức:

số trung bình nhân.

Vì: Các tốc độ phát triển có quan hệ tích số, nên phải sử dụng số trung bình nhân (giản đơn hoặc gia quyền).

Tham khảo: Mục 2.3.1.2. Các loại số trung bình (BG, trang 28).

Mức ý nghĩa là:

xác suất mắc sai lầm loại 1.

Vì: Xác suất của việc mắc sai lầm loại 1 (bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng) gọi là mức ý nghĩa, được ký hiệu là a.

Nếu dãy số phân phối chuẩn lệch trái thì:

số đơn vị có lượng biến lớn hơn số trung bình sẽ chiếm đa số trong tổng thể.

Vì: Từ đồ thị phân phối chuẩn lệch trái để xác định.

Nếu kiểm định cặp giả thuyết H0: µ=100 và H1: µ≠100, miền bác bỏ để kiểm định giả thuyết này nằm ở phía nào của phân phối?

Phía trái và phía phải.

Vì: Kiểm định 2 phía là bác bỏ giả thuyết H0 khi tham số đặc trưng của mẫu cao hơn hoặc thấp hơn so với giá trị của giả thuyết về tổng thể chung. Kiểm định 2 phía có 2 miền bác bỏ ở cả phía trái và phía phải của phân phối.

Tham khảo: Mục 4.1.1. Giả thuyết thống kê (BG, trang 65).

Người giám sát một dây chuyền sản xuất tin rằng thời gian trung bình để lắp ráp một thiết bị điện tử là 14 phút. Giả sử thời gian lắp ráp có phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 3,4 phút. Người giám sát này ghi lại thời gian lắp ráp của 14 thiết bị và tính được thời gian hoàn thành trung bình là 11,6 phút. Giả thuyết không và giả thuyết đối là:

H0: µ = 14 và H1: µ ≠ 14.

Vì: Đây là kiểm định hai phía do muốn khẳng định xem liệu thời gian lắp ráp có đúng bằng 14 phút hay lớn hơn hoặc nhỏ hơn 14 phút.

Người giám sát một dây chuyền sản xuất tin rằng thời gian trung bình để lắp ráp một thiết bị điện tử là 14 phút. Giả sử thời gian lắp ráp có phân phối chuẩn với độ lệch tiêu chuẩn là 3,4 phút. Người giám sát này ghi lại thời gian lắp ráp của 14 thiết bị và tính được thời gian hoàn thành trung bình là 11,6 phút. Phát biểu nào dưới đây là đúng nhất?

chua Bác bỏ giả thuyết không với α = 0,005.

Vì: Đây là trường hợp đã biết phương sai của tổng thể chung, tiêu chuẩn kiểm định được tính:

Giá trị tới hạn dùng để so sánh là: Zα/2. Tra bảng tìm các giá trị này theo α bằng 0,05; 0,025; 0,0125; 0,0025 được kết quả lần lượt là 1,645; 1,960; 2,241; 2,807 để kết luận.

Người ta tính mật độ phân phối khi dãy số phân phối:

có khoảng cách tổ không bằng nhau.

Vì: Chỉ khi dãy số phân phối có khoảng cách tổ không bằng nhau mới cần sử dụng mật độ phân phối để đánh giá mức độ tập trung trong từng tổ.

Nhận định: do sự biến động của giá thành bình quân chung các phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 500 triệu đồng, điều đó có nghĩa là:
{z1q1-zo{q1=-500
Chỉ tiêu phản ánh biến động tuyệt đối:
Tham khảo: Mục 6.3.4. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu tổng lượng biến (BG, trang 116).
Nhận định: do sự biến động của giá thành từng phân xưởng làm cho giá thành bình quân chung toàn doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2 triệu đồng, điều đó có nghĩa là

Vì: Chỉ tiêu phản ánh biến động tuyệt đối: 

Tham khảo: Mục 6.3.3. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu trung bình (BG, trang 114).

Nhận định: do sự biến động của giá thành từng phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 800 triệu đồng, điều đó có nghĩa là

Vì: Chỉ tiêu phản ánh biến động tuyệt đối: 

Nhận định: do sự biến động của tổng sản lượng sản xuất các phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 500 triệu đồng, điều đó có nghĩa là

Vì: Chỉ tiêu phản ánh biến động tuyệt đối:

Tham khảo: Mục 6.3.4. Hệ thống chỉ số của chỉ tiêu tổng lượng biến (BG, trang 116).

Nhận định nào sau đây không đúng?

Phương pháp chỉ số chỉ có tính tổng hợp, không mang tính phân tích.

Vì: Phương pháp chỉ số vừa có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của hiện tượng, vừa có thể phân tích sự biến động đó.

Nhận định nào sau đây không đúng về lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân?

Luôn có ý nghĩa phân tích với mọi loại dãy số thời gian.

Vì: Chỉ nên tính khi dãy số có cùng xu hướng, do đó nếu dãy số không có cùng xu hướng, lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân kém ý nghĩa, không nên sử dụng trong phân tích.

Nhược điểm của số trung bình là:

chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.

Vì: Công thức tính số trung bình bao gồm tất cả các lượng biến trong dãy số, vì thế, các lượng biến đột xuất cũng làm ảnh hưởng tới số trung bình tính toán ra.

Phát biểu nào dưới đây không đúng với cách chọn không hoàn lại trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên:

Mỗi đơn vị có cơ hội được chọn nhiều lần.

Vì: Mỗi đơn vị chỉ có cơ hội được chọn một lần vì sau khi được chọn, đơn vị đó sẽ được xếp riêng không trả lại tổng thể chung nên không thể được chọn lại.

Phát biểu nào dưới đây là không đúng?

Có thể nhận biết được hết các đơn vị trong tổng thể tiềm ẩn.

Vì: Không thể nhận biết được hết các đơn vị trong tổng thể tiềm ẩn.
–Miền bác bỏ bao gồm một tập hợp các giá trị tiêu chuẩn kiểm định mà giả thuyết đối sẽ bị bác bỏ.

Phân tổ có vai trò trong giai đoạn nào của quá trình nghiên cứu thống kê?

Trong cả quá trình nghiên cứu thống kê.

Vì: Phân tổ thống kê có vai trò quan trọng trong cả quá trình nghiên cứu thống kê.

Phân tổ không có khoảng cách tổ được áp dụng trong trường hợp:
Select one:
a. tiêu thức số lượng có ít lượng biến.
b. tiêu thức số lượng có lượng biến liên tục.
c. tiêu thức thuộc tính có nhiều biểu hiện.
d. tiêu thức thuộc tính có ít biểu hiện.
Phản hồi
Phương án đúng là: tiêu thức thuộc tính có nhiều biểu hiện. Vì Với tiêu thức số lượng có ít biểu hiện thì mỗi lượng biến hình thành một tổ và được gọi là phân tổ không có khoảng cách tổ

The correct answer is: tiêu thức thuộc tính có nhiều biểu hiện.

Phân tổ không có khoảng cách tổ được áp dụng trong trường hợp:

tiêu thức số lượng có ít lượng biến.

Vì: Với tiêu thức số lượng có ít biểu hiện thì mỗi lượng biến hình thành một tổ và được gọi là phân tổ không có khoảng cách tổ.

Tham khảo: Mục 2.1.3. Trình bày dữ liệu định lượng (BG, trang 22).

Phương án nào không đúng với phương pháp chọn mẫu chùm?

Đơn vị mẫu là từng đơn vị tổng thể.

Vì: Đơn vị mẫu là từng khối gồm nhiều đơn vị tổng thể.

Phương pháp bình quân trượt:

áp dụng đối với dãy số thời kỳ.

Vì: Chỉ áp dụng được với dãy số thời kỳ vì chỉ có dãy số thời kỳ mới có tính chất là có thể cộng các mức độ lại với nhau.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn không thích hợp với tổng thể:

có kết cấu phức tạp.

Vì: Với tổng thể có kết cấu phức tạp, nếu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn sẽ cho sai số rất lớn.

Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres không phải là:
Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Paasche có thể là
lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
Vì: Theo công thức:
với q1 là lượng hàng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu chất lượng (BG, trang 106).

Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Paasche không phải là
giá bán hàng hóa kỳ nghiên cứu.
Vì: Áp dụng công thức:
Quyền số là q1, p1q1 hoặc d1Tham khảo: Mục 6.2.1.2. Chỉ số tổng hợp phần Chỉ số tổng hợp của chỉ tiêu chất lượng (BG, trang 106).

Sai lầm loại 2 là xác suất:

thừa nhận giả thuyết không khi nó sai.

Vì: Sai lầm loại 2 là việc thừa nhận giả thuyết không khi nó sai.

Sai số chọn mẫu trong trường hợp đã biết phương sai tổng thể chung không chịu ảnh hưởng của:

Trung bình mẫu.

Vì: Sai số chọn mẫu chịu ảnh hưởng bởi qui mô mẫu, phương pháp tổ chức chọn mẫu và độ đồng đều của tổng thể chung tức phương sai. Sai số chọn mẫu không chịu ảnh hưởng bởi trung bình mẫu.

Sai số do tính chất đại biểu là sai số do:

số lượng đơn vị mẫu không đủ lớn và sai số do mẫu được chọn không ngẫu nhiên.

Vì: Đây là hai nguyên nhân của sai số do tính chất đại biểu, chỉ xảy ra trong điều tra chọn mẫu.

Sau khi phân tích kết quả một mẫu điều tra, người ta tính được với xác suất là 0,88, giới hạn trên khi suy rộng số bình quân tổng thể chung là 122 và giới hạn dưới là 106. Điều đó có nghĩa, với xác suất là:

88% thì µ nằm trong khoảng 106 và 122.

Vì: Với mẫu đã cho và xác suất 0,88 hay 88% thì số bình quân tổng thể µ sẽ nằm trong khoảng xác định được từ mẫu [106,122].

Sau khi phân tổ thống kê thì:

các đơn vị có đặc điểm giống nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào một tổ.

Vì: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để phân chia tổng thể thành các tổ có tính chất khác nhau, nhưng các đơn vị trong một tổ phải có đặc điểm giống nhau hay gần giống nhau theo tiêu thức phân tổ.

So với cách chọn hoàn lại, sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại là:

nhỏ hơn.

Vì: Sự khác biệt trong công thức tính sai số bình quân chọn mẫu ở 2 phương pháp chọn này chính là (1-n/N) luôn nhỏ hơn 1. Do đó, sai số bình quân chọn mẫu theo cách chọn không hoàn lại luôn nhỏ hơn so với cách chọn hoàn lại.

Số bình quân mẫu được dùng để ước lượng:

số bình quân của tổng thể chung.

Vì: Số bình quân mẫu được dùng để ước lượng số bình quân của tổng thể chung.

Số trung bình phải được tính ra từ tổng thể đồng chất vì:

không có sự khác biệt về chất giữa các đơn vị trong tổng thể.

Vì: Các đơn vị trong tổng thể đồng chất có cùng tính chất cơ bản nên mới có thể có cùng một lượng tương ứng đại diện cho các đơn vị.

Số trung bình và số trung vị không có đặc điểm chung sau:

chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất.

Vì: Chỉ có số trung bình chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất, số trung vị không chịu ảnh hưởng.

Sự khác nhau cơ bản giữa thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ là:

điểm gốc không tuyệt đối.

Vì: Cả hai thang đo này đều có đơn vị đo, có thể áp dụng các phép tính để tính toán nhưng thang đo khoảng thì không có điểm gốc không tuyệt đối.

Tần số thu được sau khi phân tổ được biểu hiện bằng:

số tuyệt đối.

Vì: Đó là số đơn vị được xếp vào mỗi tổ, và được biểu hiện bằng số tuyệt đối.

Thang đo khoảng được sử dụng với tiêu thức nào?

Số lượng.

Vì: Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau nhưng không có điểm gốc 0 tuyệt đối. Với thang đo khoảng, do có tiêu chuẩn được qui định chính xác nên có thể đánh giá mức độ hơn kém cụ thể về mặt lượng. Do vậy, thang đo này luôn có đơn vị đo và được sử dụng với tiêu thức số lượng.

Thống kê kinh doanh:

nghiên cứu mặt lượng và mặt chất của hiện tượng.

Vì: Đối tượng nghiên cứu của thống kê kinh doanh là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng số lớn trong lĩnh vực kinh doanh trong điều kiện lịch sử cụ thể.

Thời kỳ điều tra là độ dài:

thời gian có sự tích luỹ về mặt lượng của hiện tượng đang được điều tra.

Vì: Là độ dài hay khoảng thời gian có sự tích luỹ về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.

“Thu nhập bình quân một tháng của nhân viên công ty A năm 2008 là 12 triệu đồng” là chỉ tiêu:

thời kỳ và giá trị.

Vì: Thu nhập tính bình quân tháng là chỉ tiêu thời kỳ và được tính bằng đơn vị tiền tệ nên là chỉ tiêu giá trị.

Tham khảo: Mục 1.1.3.3. Chỉ tiêu thống kê (BG, trang 7).

Tiêu chuẩn kiểm định t để so sánh hai trung bình của hai tổng thể chung độc lập với nhau có giả thiết rằng:

Cả hai tổng thể phân phối xấp xỉ chuẩn.

Vì: Qui mô mẫu hoặc tổng thể, phương sai mẫu không cần phải bằng nhau nhưng cả hai tổng thể phải có phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn thì mới so sánh được.

Tiêu thức thay phiên:

là tiêu thức thuộc tính hoặc tiêu thức số lượng.

Vì: Tiêu thức thay phiên có thể là tiêu thức thuộc tính mà cũng có thể là tiêu thức số lượng. Ví dụ: tiêu thức giới tính; tiêu thức số sản phẩm thừa trong mỗi ca sản xuất (đóng mỗi hộp 2 sản phẩm).

Tiêu thức thống kê phản ánh:

đặc điểm của đơn vị tổng thể.

Vì: Tiêu thức thống kê là đặc điểm của đơn vị tổng thể được chọn ra để nghiên cứu tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau.

Tốc độ phát triển định gốc là chỉ tiêu được tính bằng:
Tốc độ phát triển liên hoàn được tính bằng:
Tốc độ phát triển liên hoàn là:

số tương đối động thái.

Vì: Theo khái niệm của tốc độ phát triển, là chỉ tiêu phản ánh xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian, còn được gọi là số tương đối động thái.

Tốc độ tăng (giảm) bình quân là:
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là:

chỉ tiêu tương đối phản ánh nhịp điệu tăng (giảm) đại diện trong một thời kỳ nhất định.

Vì: Nó phản ánh tốc độ tăng giảm đại diện trong một thời kỳ nhất định.

Trong các loại điều tra dưới đây, loại hình điều tra nào thường để nghiên cứu các trường hợp điển hình?

Điều tra chuyên đề.

Vì: Chỉ có điều tra chuyên đề không thực hiện với số lớn đơn vị, vì chỉ điều tra trên một vài đơn vị thậm chí chỉ 1 đơn vị nhưng nghiên cứu chi tiết trên nhiều phương diện.

Trong các số sau đây, đâu là biểu hiện của số tương đối không gian?

Trong năm 2012, doanh thu doanh nghiệp A bằng 95% doanh thu doanh nghiệp B.

Vì: Số tương đối không gian so sánh hai hiện tượng cùng loại, khác nhau về không gian, trong câu hỏi này là so sánh doanh thu doanh nghiệp A và doanh nghiệp B.

Trong các yếu tố dưới đây, yếu tố không phải là lý do để chọn điều tra chọn mẫu thay cho điều tra toàn bộ là:

Tính chính xác.

Vì: Điều tra chọn mẫu tiết kiệm thời gian và chi phí hơn so với điều tra toàn bộ. Hơn thế nữa, trong một số trường hợp, việc thu thập số liệu có thể dẫn đến phá hủy đơn vị điều tra nên cũng chỉ thực thiện được điều tra chọn mẫu. Tính chính xác là yêu cầu phải có với mọi cuộc điều tra nên không phải là lý do để chọn điều tra chọn mẫu thay cho điều tra toàn bộ.

Trong các ý sau đây, ý nào biểu hiện số tuyệt đối? (NEW)
Select one:
a. Tổng số đơn vị trong tổng thể.
b. Tốc độ phát triển.
c. Kết cấu tổng thể.
d. Trình độ phổ biến.
Phản hồi
Phương án đúng là: Kết cấu tổng thể. Vì Tổng số đơn vị trong tổng thể phản ánh quy mô của tổng thể, là biểu hiện của số tuyệt đối

The correct answer is: Kết cấu tổng thể.

Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, để xác định tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội có mức thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên, người ta phải tiến hành:

điều tra chọn mẫu.

Vì: Vì kinh phí hạn hẹp nên không thực hiện được điều tra toàn bộ. Với 3 phương pháp còn lại, chỉ có điều tra chọn mẫu cho phép xác định tỷ lệ hộ gia đình có mức thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở lên từ việc ước lượng kết quả điều tra chọn mẫu.

Trong điều tra chọn mẫu:

quy mô mẫu không bao giờ lớn bằng quy mô của tổng thể chung.

Vì: Mẫu là hình ảnh thu nhỏ của tổng thể chung, tổng thể mẫu là tổng thể bao gồm các đơn vị từ tổng thể chung để tiến hành điều tra thực tế.

Trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, cách chọn hoàn lại có đặc điểm là:

Các đơn vị trong tổng thể mẫu là không hoàn toàn khác nhau.

Vì: Với cách chọn hoàn lại, do một đơn vị có thể được chọn đi chọn lại nhiều lần nên các đơn vị trong tổng thể mẫu là không hoàn toàn khác nhau.

Trung vị về năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A là 6 triệu đồng. Mốt về năng suất lao động là 5,8 triệu đồng. Như vậy, số công nhân có năng suất lao động lớn hơn:

– 97,27%

Vì: Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số tương đối động thái/số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = 1,07/1,1 = 0,9727 lần hay 97,27%.

– 5,8 triệu đồng chiếm đa số trong tổng thể
Vì: Mốt < Số trung vị, phân phối chuẩn lệch phải. Số đơn vị có lượng biến lớn hơn mốt sẽ chiếm đa số trong tổng thể.

Trung vị về tiền lương của công nhân doanh nghiệp A là 5 triệu đồng. Điều này có nghĩa là:

50% công nhân doanh nghiệp có mức lương từ 5 triệu đồng trở lên.

Vì: Theo khái niệm, số trung vị chia dãy số lượng biến thành hai phần bằng nhau.

Trước khi sử dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng thì điều kiện đầu tiên phải đảm bảo là:

đảm bảo tính chất so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.

Vì: Phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số thời gian thì mới có ý nghĩa khi vận dụng các phương pháp biểu diễn xu hướng biến động của hiện tượng.

Trường hợp nào dưới đây người ta không thực hiện điều tra toàn bộ được?

Tổng thể tiềm ẩn.

Vì: Trong tổng thể tiềm ẩn sẽ không nhận biết được toàn bộ các đơn vị trong tổng thể nên không thực hiện điều tra toàn bộ được.

Từ dãy số thời gian về doanh thu (tỷ đồng) của một doanh nghiệp trong giai đoạn 2007-2012, người ta xây dựng được một hàm xu thế phán ánh biến động của doanh thu qua thời gian: Trong đó, quy ước biến thứ tự thời gian ti của năm 2007 là 1, năm 2008 là 2…

Vậy dự đoán doanh thu của doanh nghiệp năm 2013 dựa vào hàm xu thế sẽ là:

23,56 tỷ đồng.

Vì: Thay giá trị ti=7 vào hàm xu thế ở trên.

Tỷ lệ của tổng thể mẫu được dùng để xác định:

tỷ lệ của tổng thể chung.

Vì: Tỷ lệ của tổng thể mẫu được dùng để ước lượng tỷ lệ của tổng thể chung.

Tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước so với doanh nghiệp tư nhân là biểu hiện của:

số tương đối không gian.

Vì: Đây là sự so sánh giữa hai bộ phận (hai không gian khác nhau) trong cùng một tổng thể.

Ước lượng trong điều tra chọn mẫu là việc:

suy ra các tham số của tổng thể chung từ các tham số của tổng thể mẫu.

Vì: Dựa vào các tham số của tổng thể mẫu và phạm vi sai số chọn mẫu tính toán được, ta có thể ước lượng các tham số của tổng thể chung.

Ưu điểm của khoảng biến thiên là:

dễ tính toán.

Vì: Để tính khoảng biến thiên, chỉ cần so sánh chênh lệch lượng biến lớn nhất và lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức nghiên cứu.

Với mẫu có kích thước nhỏ, khi tiến hành ước lượng kết quả cho tổng thể chung, so với phương pháp ước lượng điểm, ước lượng khoảng cho kết quả:

tốt hơn.

Vì: Ước lượng điểm cho sai số lớn và thường không đánh giá được khả năng mắc sai lầm khi ước lượng. Do đó phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để ước lượng kết quả điều tra là ước lượng khoảng.

Với phương pháp chọn mẫu phân tầng hai cấp, đơn vị điều tra là:

một số các đơn vị mẫu cấp II.

Vì: Chỉ chọn ra một số mẫu cấp I để điều tra, rồi sau đó chọn tiếp trong đó một số mẫu cấp II để điều tra chứ không phải điều tra toàn bộ.

Với xác suất 0,6826, số trung bình của tổng thể mẫu và số trung bình của tổng thể chung sẽ chênh lệch nhau không quá:

+-1,,,

Vì: Trường hợp này tương ứng với hệ số tin cậy z=1. Khi đó, chúng ta tính được k giá trị trung bình của k mẫu được lấy ra và trong k giá trị trung bình mẫu đó sẽ có 68,26% giá trị trung bình nằm trong đoạn bằng trung bình mẫu điều tra

Với xác suất 0,9544, số trung bình của tổng thể mẫu và số trung bình của tổng thể chung sẽ chênh lệch nhau không quá:

+-2

Vì: Trường hợp này tương ứng với hệ số tin cậy z=2. Khi đó, chúng ta tính được k giá trị trung bình của k mẫu được lấy ra và trong k giá trị trung bình mẫu đó sẽ có 95,44% giá trị trung bình nằm trong đoạn bằng trung bình mẫu điều tra

Xác suất bác bỏ một giả thuyết không khi giả thuyết đó là đúng được gọi là:

mức ý nghĩa.

Vì: Xác suất của việc mắc sai lầm loại 1 (bác bỏ giả thuyết không khi nó đúng) gọi là mức ý nghĩa, được ký hiệu là a.

Tham khảo: Mục 4.1.2. Sai lầm và mức ý nghĩa trong kiểm định (BG, trang 66).

Ý nào dưới đây không đúng về một chỉ tiêu thống kê?

Phản ánh hiện tượng cá biệt.

Vì: Xuất phát từ khái niệm về chỉ tiêu thống kê, nó phản ánh hiện tượng số lớn chứ không phải hiện tượng cá biệt.

Ý nào không đúng khi xây dựng hệ thống chỉ số tổng hợp theo phương pháp liên hoàn
β là ký hiệu của:

xác suất mắc sai lầm loại 2.

Vì: Xác suất mắc sai lầm loại 2 được ký hiệu là b.

Những loại sai số nào dưới đây không xảy ra trong điều tra toàn bộ?

Đáp án đúng là: Sai số do tính chất đại biểu và sai số do chọn mẫu ngẫu nhiên.

Vì: Hai loại sai số đó chỉ xảy ra trong điều tra chọn mẫu.

Tổng hợp thống kê là:

hệ thống hoá tài liệu.

Vì: Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa tài liệu thu được trong điều tra thống kê.

Xác định thời điểm điều tra để:

Đáp án đúng là: phản ánh mặt lượng của hiện tượng vào thời điểm đó.

Vì: Thời điểm điều tra là mốc thời gian được xác định để thống nhất đăng ký dữ liệu cho toàn bộ các đơn vị điều tra. Thời điểm điều tra được xác định nhằm nghiên cứu trạng thái của hiện tượng tại thời điểm đó.

Với hiện tượng không có sự tích luỹ về mặt lượng qua thời gian, khi điều tra cần phải xác định:

thời điểm điều tra.

Vì: Hiện tượng không có sự tích luỹ về mặt lượng có nghĩa không phải là số liệu thời kỳ mà là số liệu thời điểm nên phải xác định thời điểm điều tra.

Đồ thị thống kê:

Đáp án đúng là: có thể hữu ích để kiểm tra sự phân bố số liệu và thể hiện các kết quả của nghiên cứu thống kê.

Vì: Đây là các tác dụng của đồ thị thống kê, các đặc trưng của hiện tượng chỉ có thể nghiên cứu được thông qua các tham số.

Tần số tích lũy có tác dụng  cho biết:

Đáp án đúng là: 1 đơn vị đứng ở vị trí nào trong dãy số có lượng biến bằng bao nhiêu và cho biết có bao nhiêu đơn vị có lượng biến lớn hơn hay nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào đó.

Vì: Đây là 2 tác dụng của tần số tích luỹ.

Khi phân tổ kết hợp:

Đáp án đúng là: người ta phân tổ lần lượt theo từ 2 tiêu thức trở lên.

Vì: Phân tổ kết hợp là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức khác nhau.

Tần suất cho biết:

Đáp án đúng là: tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể.

Vì: Tần suất cho biết tỷ trọng hay tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.

Khi nghiên cứu biến động của các hiện tượng phức tạp, cần tiến hành phân tổ thống kê vì:

Đáp án đúng là: phân tổ chính là một phương pháp nghiên cứu liên hệ và phân tổ cho thấy tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.

Vì: Đây là 2 trong 3 nhiệm vụ cơ bản của phân tổ thống kê.

Dãy số lượng biến là kết quả của: (NEW)
Select one:
a. phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và không có khoảng cách tổ.
b. phân tổ theo tiêu thức thuộc tính.
c. phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau.
d. phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và số lượng.
Phản hồi
Phương án đúng là: phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và không có khoảng cách tổ. Vì Dãy số phân phối là kết quả của phân tổ thống kê, bất kể là có khoảng cách tổ hay không có khoảng cách tổ

The correct answer is: phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và không có khoảng cách tổ.

Dãy số lượng biến là kết quả của:

phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau.

Vì: Dãy số phân phối là kết quả của phân tổ thống kê, bất kể là có khoảng cách tổ hay không có khoảng cách tổ.

Doanh nghiệp A đặt kế hoạch năm 2012 phải đạt doanh thu là 1 tỷ đồng. Kết quả thực tế, năm 2012 doanh nghiệp A đạt mức doanh thu 1,2 tỷ đồng. Vậy, tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch về doanh thu của doanh nghiệp năm 2012 là:

120%

Doanh nghiệp M có 250 lao động vào ngày đầu tháng 5/2013. Do nhu cầu mở rộng sản xuất, ngày 1/6/2013, doanh nghiệp tuyển dụng thêm 100 lao động. Vậy, số lao động của doanh nghiệp trong 2 tháng là:

không tính được.

Cho biết giá thành sản phẩm và tỷ trọng sản lượng của từng phân xưởng. Giá thành trung bình chung của các phân xưởng được tính theo công thức:

số trung bình cộng gia quyền.

Phát biểu nào dưới đây không đúng?
Số tương đối thực hiện kế hoạch lớn hơn 100% là tốt trong mọi trường hợp.
Điều kiện nào không áp dụng đối với số bình quân?
 Không có sự khác biệt về chất và lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.
Cho biết tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu và doanh thu thực tế của từng phân xưởng. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trung bình về doanh thu các phân xưởng được tính theo công thức:

Đáp án đúng là: số trung bình cộng điều hòa gia quyền.

Vì: Áp dụng công thức số trung bình cộng điều hòa gia quyền với lượng biến là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và tổng lượng biến là doanh thu thực tế từng phân xưởng.

Kết cấu tổng thể cho biết:
tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp A ngày 1/5/2013 là 50 triệu đồng. Đến ngày 1/6/2013, giá trị hàng tồn kho là 42 triệu đồng. Vậy, giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp qua 2 tháng là:
   không tính được.
Tiêu thức thuộc tính nào dưới đây có biểu hiện gián tiếp?
Quy mô.
Ý nào dưới đây không đúng về chỉ tiêu thống kê?
Kết luận rút ra được từ nghiên cứu của thống kê học:
Đánh số mức độ hài lòng về sản phẩm bao gồm” rất hài lòng, hài lòng, bình thuờng, không hài lòng, rất không hài lòng” sử dụng thang đo nào dưới đây?
Thứ bậc.
Tiêu thức bậc thợ của công nhân là:
Trong các loại điều tra dưới đây, loại hình điều tra nào không thực hiện với số lớn các đơn vị?
 Điều tra chuyên đề.
Điều tra toàn bộ:
Các yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê:
chính xác và kịp thời.
Trung vị về năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A là 6 triệu đồng. Mốt về năng suất lao động là 5,8 triệu đồng. Như vậy,  số công nhân có năng suất lao động lớn hơn:
5,8 triệu đồng chiếm đa số trong tổng thể.
Đặc điểm nào sau không phải của trung vị và mốt?
Cho biết năng suất lao động và số lao động của từng cửa hàng. Năng suất lao động trung bình của các cửa hàng được tính theo công thức:
Để đánh giá cường độ của mối liên hệ tương quan phi tuyến, người ta dùng:
tỷ số tương quan.
Khi tuổi nghề giảm, năng suất lao động của công nhân doanh nghiệp A giảm. Điều nào sau đây là đúng?
Khi giá trị tiêu thức nguyên nhân tăng làm giá trị tiêu thức kết quả giảm, hệ số tương quan sẽ nằm trong khoảng:
Mối liên hệ hàm số không có đặc điểm nào sau đây?
Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ:
Sau khi xây dựng phương trình hồi quy phi tuyến, tính được tỷ số tương quan là 0,92. Điều đó có nghĩa là  mối liên hệ tương quan:

Qua nghiên cứu, người ta xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối liên hệ tương quan giữa thu nhập (triệu đồng) tới chi tiêu (nghìn đồng) là: 

Điều này có nghĩa là:

khi thu nhập tăng lên 1 triệu đồng, chi tiêu tăng lên trung bình là 0,25 triệu đồng.

Phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ xác định b0, b1 sao cho:

tổng bình phương các độ lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị lý thuyết của tiêu thức kết quả là nhỏ nhất.

Qua nghiên cứu, nhận thấy giữa phân bón và sản lượng có mối liên hệ tương quan tuyến tính. Người quản lý muốn biết khi phân bón tăng lên thì sản lượng thay đổi như thế nào, anh ta phải tính:

hệ số hồi quy

Tham số tự do (hệ số chặn) phản ánh:

ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân không nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.

Phương trình hồi quy tuyến tính giữa vốn tới thu nhập xác định được b0 = 2,1 và b= 2,8. Khi vốn là 8 triệu đồng thì giá trị lý thuyết của thu nhập sẽ là:

24,5 triệu đồng

Dữ liệu cho biết tuổi nghề của lao động mới vào doanh nghiệp nhưng không cho biết năng suất lao động của lao động đó. Khi đó, có thể sử dụng phương trình hồi quy để ước tính năng suất lao động dựa vào tuổi nghề. Như vậy:

tuổi nghề là tiêu thức nguyên nhân

Mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng được biểu diễn bằng:

đường thẳng

Hệ số hồi quy phản ánh:

ảnh hưởng của tiêu thức nguyên nhân đang nghiên cứu tới tiêu thức kết quả.

Nhận định nào sau đây đúng?

Hệ số hồi quy và hệ số tương quan cùng đánh giá chiều hướng của mối liên hệ.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 là:

Năm

LN (Tỷ đồng)

2008

10

2009

16

2010

23

2011

35

2012

46

Tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 là:

Đáp án đúng là: không tính được vì thiếu số liệu.

Vì: Theo công thức tính tốc độ phát triển bình quân , chỉ tiêu này tính được khi có thêm số liệu năm 2007.

Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau, mức độ bình quân qua thời gian chính là:

bình quân cộng gia quyền của các mức độ trong dãy số với quyền số là khoảng cách thời gian.

Có tốc độ phát triển định gốc về lợi nhuận của một doanh nghiệp qua các năm như sau:

Năm

Tốc độ phát triển định gốc (%)

2008

102

2009

108

2010

110

2011

115

2012

118

Vậy tốc độ tăng bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp trong giai đoạn 2009-2012 là:

3,71%

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là:

bình quân cộng của các lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn

Nhận định nào sau đây là không đúng?

Đáp án đúng là: Tích các tốc độ tăng giảm liên hoàn là tốc độ tăng giảm định gốc.

Vì: Tốc độ tăng giảm định gốc và tốc độ tăng giảm liên hoàn không có mối liên hệ tổng hoặc tích với nhau.

Có tài liệu về tốc độ phát triển lợi nhuận của một doanh nghiệp như sau:

Chỉ tiêu

Tốc độ phát triển (%)

2008

105

2009

109

2010

106

2011

112

2012

108

Tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 là:

 Đáp án đúng là: 107,97%

Vì: Áp dụng đúng công thức tính tốc độ phát triển bình quân:

Có tài liệu về doanh thu của một doanh nghiệp qua các năm như sau:

Năm

Doanh thu (tỷ đồng )

2007

160

2008

180

2009

195

2010

212

2011

223

2012

250

Tốc độ tăng bình quân về doanh thu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012 tăng bình quân là:

Đáp án đúng là: 9,34%

Vì: Áp dụng công thức tính:

Có tốc độ phát triển định gốc về lợi nhuận của một doanh nghiệp qua các năm như sau:

Năm

Tốc độ phát triển định gốc (%)

2008

102

2009

108

2010

110

2011

115

2012

118

Vậy tốc độ tăng liên hoàn về lợi nhuận năm 2011 so với 2010 là:

4,55%

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 12/2012 như sau:

Mặt hàng

Tỷ trọng doanh thu (%)

Tỷ lệ % tăng (giảm) giá so với tháng 11/2012

A

44

+10

B

36

-10

C

20

-20

Chỉ số tổng hợp về giá của 3 mặt hàng tháng 12 so với tháng 11/2012 là:

Đáp án đúng là: 96,8%

Vì: Áp dụng công thức:

(%)

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 12/2012 như sau:

Mặt hàng

Tỷ trọng doanh thu (%)

Tỷ lệ % tăng (giảm) giá so với tháng 11/2012

A

44

+10

B

36

-10

C

20

-20

Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres 3 mặt hàng tháng 12 so với tháng 11/2012 là:

không tính được.

Nhận định: tổng sản lượng sản xuất của toàn doanh nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 25% so với kỳ gốc, điều đó có nghĩa là:

(lần)

Nhận định: do sự biến động của sản lượng sản xuất từng phân xưởng làm cho tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 800 triệu đồng, điều đó có nghĩa là:

Quyền số của chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres có thể là:

Đáp án đúng là: lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc.

Vì: Theo công thức:

với q0 là lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc.

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 12/2012 như sau:

Mặt hàng

Tỷ trọng doanh thu (%)

Tỷ lệ % tăng (giảm) lượng hàng hoá tiêu thụ so với tháng 11/2012

A

44

+10

B

36

-10

C

20

-20

Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11 là:

Đáp án đúng là: 95,24%

Vì: Áp dụng công thức:

(%)

Quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres có thể là:

 lượng tiêu thụ kỳ gốc hoặc kỳ nghiên cứu.

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 11/2012 như sau:

Mặt hàng

Tỷ trọng doanh thu (%)

Tỷ lệ % tăng (giảm) giá tháng 12 so với tháng 11/2012

A

44

+10

B

36

-10

C

20

-20

Chỉ số tổng hợp về giá của 3 mặt hàng tháng 12 so với tháng 11/2012 là:

Đáp án đúng là: 95,24%

Vì: Áp dụng công thức:

(%)

Quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng của Laspeyres không phải là:

Có tài liệu của một cửa hàng trong tháng 11/2012 như sau:

Mặt hàng

Tỷ trọng doanh thu (%)

Tỷ lệ % tăng (giảm) lượng hàng hoá tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11/2012

A

44

+10

B

36

-10

C

20

-20

Chỉ số tổng hợp về lượng hàng tiêu thụ tháng 12 so với tháng 11 là:

Đáp án đúng là: 96,8%

Vì: Áp dụng công thức:

Đối với dãy số tuyệt đối thời kỳ thì:

có thể tổng hợp các mức độ của dãy số lại với nhau để hình thành chỉ tiêu phản ánh mức độ của hiện tượng trong khoảng thời gian dài.

Đơn vị tính của chỉ tiêu giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là:

đơn vị tính của chỉ tiêu nghiên cứu.

Có tài liệu về vốn lưu động của một doanh nghiệp tại các thời điểm trong năm 2012 như sau:

Ngày

Vốn lưu động (triệu đồng)

1/4

280

1/5

300

1/6

320

1/7

250

1/8

270

Vậy vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp từ tháng 4 đến tháng 7 là:

Đáp án đúng là: 286,25 triệu đồng.

Vì: Theo công thức.

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

 

 

Select one:
a. 95,24%
b. 93,33%
c. không tính được.
d. 96,8%
Phản hồi

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

The correct answer is: không tính được.

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

 

Select one:
a. 103,47%
b. 111,04%
c. 103,57%
d. 111,14%
Phản hồi

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

The correct answer is: 103,47%

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

 

 

Select one:
a. 96,8%
b. 93,33%
c. 95,24%
d. không tính được
Phản hồi

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

 

The correct answer is: không tính được

Nhận định: tổng sản lượng sản xuất của toàn doanh nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 25% so với kỳ gốc, điều đó có nghĩa là:

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

 

 

Select one:
a. Pa: D
b. Pa: C
c. Pa: B
d. Pa: A
Phản hồi

Nguyên lý thống kê
Nguyên lý thống kê

 

 

 

The correct answer is: Pa: C

Ý nào dưới đây không đúng về điều tra chọn mẫu?
Select one:
a. Chất lượng tài liệu điều tra thu được cao.
b. Xác định được quy mô của tổng thể.
c. Có sai số khi suy rộng tài liệu.
d. Tiết kiệm chi phí và thời gian.
Phản hồi
Phương án đúng là: Xác định được quy mô của tổng thể. Vì Điều tra không toàn bộ không xác định được quy mô của tổng thể chung

The correct answer is: Xác định được quy mô của tổng thể.

Hàm xu thế parabol được vận dụng khi dãy số có các:
Select one:
a. lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
b. mức độ ban đầu tăng dần, sau đó lại giảm dần theo thời gian
c. mức độ giảm dần theo thời gian.
d. tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Phản hồi
Phương án đúng là: mức độ ban đầu tăng dần, sau đó lại giảm dần theo thời gian Vì Khi đó hàm xu thế biểu diễn tốt nhất cho các mức độ trong dãy số

The correct answer is: mức độ ban đầu tăng dần, sau đó lại giảm dần theo thời gian

 

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *