Nêu đặc điểm hợp đồng hoán đổi, nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi cho  mục đích thương mại

Please follow and like us:

Câu hỏi: Nêu đặc điểm hợp đồng hoán đổi, nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi cho  mục đích thương mại

Trả lời:

Đặc điểm, bản chất hợp đồng hoán đổi

– Các hợp đồng hoán đổi đều có đặc điểm chung là một bên đổi lợi ích của nó trên một thị trường tài chính này để lấy lợi ích của bên khác trên một thị trường tài chính khác. Các hợp đồng hoán đổi thường được dùng để phòng ngừa các loại rủi ro tài chính (như rủi ro về lãi suất thay đổi, rủi ro về tỉ giá, rủi ro về giá cổ phiếu), để hưởng các ưu đãi dành cho các công ty trong nước, hoặc để nhằm mục đích đầu cơ

– Các hoán đổi thông thường không có các thanh toán bằng tiền mặt giữa hai bên, do đó các hoán đổi có giá trị ban đầu bằng 0.

– Các hợp đồng hoán đổi được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ sẽ giúp giảm rủi ro tín dụng bằng cách cắt giảm khối lượng đồng tiền thanh toán giữa hai bên

– Hợp đồng hoán đổi chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung( OTC) bằng phương thức thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy các bên tham gia hợp đồng hoán đổi thường biết rõ lẫn nhau và chủ yếu là doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức tài chính

– Về bản chất, việc hoán đổi được dựa vào nhu cầu nhận/hoặc chi trả luồng tiền
của từng bên nhằm mục đích chủ yếu là ngăn ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh. Thông qua hoán đổi, người ta có thể chuyển dịch rủi ro từ một thị trường hay từ 1 loại tiền tệ này sang thị trường hay tiền tệ khác.

– Cũng giống như hợp đồng kì hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi được dùng để phòng ngừa rủi ro hối đoái. Thông qua hợp đồng hoán đổi, các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán qua ngân hàng nên tránh được rủi ro do biến động tỉ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Tuy nhiên điểm khác nhau giữa hợp đồng hoán đổi với hợp đồng kì hạn và tương lai đó là các hợp đồng kì hạn và tương lai được dùng để phòng ngừa rủi ro trong ngắn hạn thì hợp đồng hoán đổi lại chủ yếu để phòng ngừa rủi ro trong dài hạn, thường trên 2 năm.

Nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi cho  mục đích thương mại

 

Hợp đồng hoán đổi lãi suất và hàng hoá Hợp đồng hoán đổi tiền tệ:
Tại thời điểm hợp đồng hoán đổi có hiệu lực, kế toán phản ánh giá trị cam kết danh nghĩa hoán đổi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán.

 

 

 

 

 

Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, kế toán phải ghi nhận số tiền gốc mang đi hoán đổi là khoản đầu tư; Số tiền gốc nhận về được ghi nhận là khoản đi vay. Số tiền gốc mang đi trao đổi (nếu là ngoại tệ) được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ; Số tiền gốc nhận về (nếu là ngoại tệ) được ghi nhận theo tỷ giá thực tế giao ngay hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào khoản chênh lệch giữa số tiền phải trả hoặc số tiền được nhận từ hợp đồng hoán đổi trong kỳ để ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Định kỳ, kế toán ghi nhận số tiền lãi phải trả theo hợp đồng hoán đổi là chi phí tài chính; Số tiền lãi nhận về từ hợp đồng hoán đổi được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.
Khi lập báo cáo tài chính, trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, kế toán phải đánh giá lại hợp đồng hoán đổi và ghi nhận giá trị hiện tại của khoản chênh lệch giữa số tiền ước tính phải thu và số tiền ước tính phải trả từ thời điểm báo cáo đến thời điểm đáo hạn hợp đồng là tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả phái sinh.

– Trường hợp hợp đồng hoán đổi sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng hoán đổi vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

 

Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại giá trị hợp lý hợp đồng hoán đổi là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền mang đi trao đổi và số tiền nhận về từ việc hoán đổi để ghi nhận là tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả phái sinh.

 

– Đối với hợp đồng hoán đổi nắm giữ cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi nhận khoản đánh giá lại giá trị hợp lý vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

 

Khi đáo hạn hợp đồng hoán đổi, việc thanh toán giữa các bên chỉ được thực hiện trên cơ sở thuần (thanh toán khoản chênh lệch giữa số tiền phải thu và số tiền phải trả), không có sự chuyển giao hiện vật (số tiền cho vay hoặc hàng hoá), kế toán phải ghi giảm toàn bộ số dư tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả phái sinh tương ứng với giá trị đánh giá lại hợp đồng hoán đổi luỹ kế đến cuối kỳ trước và ghi nhận số tiền phải thu, phải trả kỳ cuối cùng (nếu có). Đồng thời, kế toán ghi giảm tài sản phái sinh và ghi giảm khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng hoán đổi luỹ kế đến cuối kỳ trước và ghi giảm giá trị danh nghĩa hợp đồng hoán đổi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán. Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, kế toán thu hồi số tiền gốc mang đi hoán đổi và ghi giảm khoản đầu tư; Kế toán trả lại số tiền gốc nhận về từ việc hoán đổi và ghi giảm khoản đi vay. Số tiền gốc mang đi trao đổi (nếu là ngoại tệ) khi thu hồi được ghi nhận theo tỷ giá thực tế giao ngay; Số tiền gốc nhận hoán đổi (nếu là ngoại tệ) khi trả lại được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ. Đồng thời, kế toán ghi giảm tài sản hoặc nợ phải trả phái sinh tương ứng với khoản chênh lệch đánh giá lại giá trị hợp lý hợp đồng hoán đổi được ghi nhận trong phần vốn chủ sở hữu.

 

 

 

Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *