Lý thuyết tài chính tiền tệ

Please follow and like us:

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH      

  1. Sai

Tiền tệbất cứ thứ gì được xã hội chấp nhận chung, để làm phương tiện thanh toán với hàng hoá, dịch vụ hoặc các khoản phải trả khác.

Tài chínhsự vận động tương đối của các dòng tiền trong nội bộ một chủ thể hoặc giữa các chủ thể với nhau (gồm có Chính phủ, các trung gian tài chính, doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức quốc tế) nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách tối ưu nhất.

Tóm lại: tiền tệ là một vật cụ thể, còn tài chính là sự vận động của tiền, nên hai phạm trù này hoàn toàn khác nhau.

  1. Sai

Tính thanh khoản/Tính lỏng của một tài sản là khả năng chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt (được xét trên hai tiêu chí cơ bản là chi phí về tài chính và chi phí về thời gian).

Do tính thanh khoản là khả năng quy đổi về tiền mặt nên đây cũng là tài sản có tính lỏng cao nhất.

  1. Đúng

Lượng tiền cung ứng/Cung tiền (Money Supply – MS):

M1 = Tiền mặt (tiền giấy + tiền xu) lưu thông ngoài hệ thống NH (1) + Tiền gửi thanh toán/không kì hạn/có thể viết séc trong NH (2)

M2 = M1 + Tiền gửi tiết kiệm (của cá nhân) + Tiền gửi có kì hạn (của DN) tại các NH

M3 = M2 + Tất cả các loại tiền gửi ở tổ chức tài chính phi NH

L = M3 + Các loại giấy tờ có giá được chấp nhận trong thanh toán.

Xét về tính thanh khoản thì M1 > M2 > M3 > L. Chứng minh:

+) Tiền gửi không kì hạn tại các NHTM có thể được rút ra bất cứ lúc nào-nhanh chóng chuyển thành tiền mặt, với một lượng tuỳ ý (miễn nằm trong giới hạn số dư), chi phí thực hiện dịch vụ rất thấp. Trong khi đó với tiền gửi có kì hạn, bạn không thể rút trước hạn (chi phí thời gian) hoặc nếu muốn thì phải chịu lãi phạt (chi phí tài chính), do vậy tính thanh khoản kém hơn tiền gửi không kì hạn. Suy ra M1 > M2.

+) Tiền gửi trong hệ thống ngân hàng an toàn hơn tiền gửi tại các trung gian tài chính khác do NHTM có lượng vốn lớn, danh mục đầu tư đa dạng, hầu như luôn được Nhà nước quan tâm đặc biệt, khó để cho phá sản. Suy ra M2 > M3.

+) Khi gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cuối kì ta luôn nhận được đầy đủ vốn gốc cộng thêm một khoản tiền lãi (trừ khi tổ chức đó phá sản). Nhưng khi nắm giữ chứng khoán, giá trị tài sản của ta có sinh lời, thậm chí có bảo tồn được giá trị hay không là điều không biết trước. Chi phí bán chứng khoán hiện nay rất thấp do sự cạnh tranh giữa các công ty môi giới, thanh khoản của chứng khoán thấp hơn tiền gửi chủ yếu bởi khoản lỗ có thể gặp phải khi kinh doanh, mà đây lại là điều rất dễ xảy ra. Suy ra M3 > M4.

  1. Sai

Lưu ý: Lượng tiền cung ứng chỉ tăng lên trong 2 trường hợp:

  • Ngân hàng trung ương in thêm tiền và đưa vào lưu thông
  • NHTM cho vay ra nền kinh tế

Với tình huống trong bài ta có 2 trường hợp:

  • Trái phiếu được các cá nhân, tổ chức hoặc DN khác mua lại: Tiền chỉ vận động giữa các đối tượng trong thành tố (1), không ảnh hưởng gì đến (2), suy ra MS không đổi.
  • Trái phiếu được NHTM mua lại (ít gặp trong thực tế), đồng nghĩa với việc ngân hàng cho DN vay. Từ khoản cấp vốn này, DN có thể đem tiền gửi tại một ngân hàng khác, làm tăng lượng tiền gửi toàn hệ thống, tức tăng (2) => MS tăng.

Với 2 TH trên thì không thể kết luận một chiều như khẳng định trong sách. Do đó câu này sai.

  1. Sai

Khi NHTM tăng cường cho vay ra nền kinh tế, tiền được quay vòng nhanh hơn (ra công chúng rồi lại gửi vào hệ thống ngân hàng), lượng tiền gửi không kì hạn được tạo ra nhiều hơn nên MS tăng.

  1. Sai

Khi người dân mua cổ phiếu của các công ty chứng khoán, tức đem tiền đầu tư vào các công ty đó. Tiền chỉ dịch chuyển từ phía các cá nhân, hộ gia đình sang DN, bản chất chỉ luẩn quẩn trong thành tố (1), không mất đi đâu nên MS không đổi.

  1. Đúng

Chế độ tiền tệhình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia (USD, VND,…), một khu vực (EUR) hay một tổ chức quốc tế (SDR), được quy định rõ trong luật.

Có 3 yếu tố cơ bản hình thành lên chế độ tiền tệ:

  • Bản vị tiền tệ: là cơ sở để đảm bảo giá trị và định giá một đồng đồng tiền.
  • Đơn vị tiền tệ: là đơn vị hạch toán giá trị bằng đồng tiền của một quốc gia.
  • Hình thức trao đổi: là các hình thức cụ thể của tiền được lưu hành tại một quốc gia như tiền giấy, tiền xu, séc,… Trước kia cho phép lưu hành tiền vàng, bạc nhưng hiện nay không còn.

Khối tiền tệ tập hợp tất cả các phương tiện thanh toán (tuỳ theo tiêu chí chọn lựa) tại một thị trường và trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam gọi là tổng phương tiện thanh toán và chỉ tiêu này được NHNN công bố định kì. Các khối tiền tệ M1, M2, M3, L đã được nhắc tới ở trên.

Từ định nghĩa ta có thể khẳng định hai phạm trù trên là khác nhau và cùng liên quan đến tiền tệ.

  1. Sai

Chế độ tiền pháp định/tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng:

  • Cơ sở đảm bảo giá trị: uy tín của Nhà nước hay Ngân hàng trung ương – nơi phát hành ra nó (tín tệ).
  • Cách định giá: 1 đơn vị tiền tệ = sức mua của chính nó (lượng hàng hoá, dịch vụ có thể mua được trong nền kinh tế) = 1/Pmức chung trong nền kinh tế.
  • Căn cứ phát hành tiền: dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng và tỉ lệ lạm phát kì vọng trong kì tới.
  • Vàng, bạc – những vật đảm bảo giá trị cho tiền giấy trước kia, bị rút khỏi lưu thông và đưa vào dự trữ quốc gia, chỉ để đáp ứng nhu cầu đầu tư của người dân, trả nợ và thanh toán quốc tế.
  • Do không còn được đảm bảo bởi các kim khí quý nên tiền không còn khả năng tự do chuyển đổi ra chúng.

Trong chế độ bản vị vàng, giá trị của tiền mới được quyết định bởi vàng. Còn đây là tiền pháp định nên giá trị của nó được tính thông qua sức mua. Khẳng định trong sách là sai.

  1. Sai

Chế độ tiền tệ đúng là phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia nhưng không phải nó không quan trọng, vì chỉ có hiểu rõ và căn cứ vào đó người ta mới ban hành được các chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách kinh tế nói chung một cách đúng đắn. Phải biết được đồng tiền của quốc gia mình tính theo đơn vị gì để phân biệt với các nước khác. Đồng tiền đó được định giá như thế nào, căn cứ vào đâu, từ đó tính được tốc độ mất giá chung mà phát hành tiền bổ sung, đồng thời xác định được tỉ lệ quy đổi với các ngoại tệ khác. Các loại tiền đang được lưu hành trong nền kinh tế là gì, bao nhiêu, để có thể kiểm soát được mức cung tiền, không để gia tăng quá mức gây lạm phát.

  1. Sai

Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. (Milton Friedman)

Giá trị hay sức mua của tiền được tính bằng số nghịch đảo của mức giá chung. Khi giá cả tăng lên thì một đồng tiền bây giờ mua được ít hàng hoá, dịch vụ hơn trước hay giá trị của nó giảm xuống.

  1. Lượng tiền cung ứng phụ thuộc vào lượng vàng NHTW nắm giữ. Đây là nhân tố khách quan.

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. Dựa theo định nghĩa về tính thanh khoản ở câu 2, ta dễ dàng chọn được đáp án D. Cả A và B
  2. Thứ tự sắp xếp đúng là: 1-3-2-4

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm còn phải phân ra thành có kì hạn và không kì hạn (ở đây chưa nói rõ). Nếu có kì hạn thì chỉ được phép rút khi đến hạn, nếu rút trước hạn sẽ chịu lãi phạt từ ngân hàng. Còn không kì hạn thì dù được rút ra bất cứ lúc nào một lượng tuỳ ý nằm trong số dư, nhưng vẫn phải mất thời gian, chi phí đi lại để làm thủ tục ngân hàng, không dễ đem ra sử dụng như tiền mặt khi cần mua sắm được. Do đó tính thanh khoản của tiền mặt luôn cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Cổ phiếu đang nắm giữ muốn chuyển thành tiền mặt cũng phải mất chi phí môi giới, thời gian tìm đối tượng mua, thậm chí phải bán lỗ nếu DN phát hành làm ăn kém hiệu quả. Bán cổ phiếu không hề dễ dàng như việc ta đi rút tiền từ chính tài khoản của mình. Thanh khoản cổ phiếu thấp hơn tài khoản tiền gửi ngân hàng. Nhưng như vậy vẫn chưa vất vả bằng việc bán một căn nhà, anh phải bỏ ra nhiều hơn công sức, thời gian và tiền bạc để đo đạc, định giá, thông qua môi giới BĐS tìm người mua, làm thủ tục sang tên đổi chủ, chi phí vận chuyển đồ đạc, tìm nhà mới,… Do vậy tính thanh khoản của nhà ở là kém nhất trong đây.

  1. A

Muốn thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất thì phải dễ sử dụng và thuận tiện nhất, đồng nghĩa với việc nó phải có tính thanh khoản cao nhất. Mà theo chứng minh ở câu 3 thì khối tiền đó là M1.

  1. Giá cả tăng lên là biểu hiện của lạm phát chứ không phải nguyên nhân.
  2. D
  3. D

Chế độ bản vị vàng:

  • Cơ sở đảm bảo giá trị: Vàng
  • Cách định giá: 1 đơn vị tiền giấy = một trọng lượng vàng nhất định (quy định trong luật).
  • Căn cứ phát hành tiền: dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in bấy nhiêu tiền theo tỉ lệ đã quy định.
  • Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, lưu thông song hành cả tiền vàng và tiền giấy (với chế độ bản vị tiền vàng) hoặc rút vàng ra khỏi lưu thông đưa vào cất trữ (bản vị vàng thỏi).
  • Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.

 

  1. D

Câu A. Thời kì bản vị vàng, khi tất cả các nước đều áp dụng chế độ tiền tệ này, giá trị mỗi đồng tiền được ghim chặt vào một lượng vàng tiêu chuẩn, nên gián tiếp các đồng tiền cũng được áp giá cố định theo nhau (chế độ tỉ giá cố định).

Câu B. Giả sử tỉ giá trao đổi giữa các quốc gia biến động liên tục như ngày nay, một DN xuất khẩu lô hàng ra nước ngoài, sau khi nhận tiền hàng bằng ngoại tệ từ đối tác, tiến hành quy đổi về nội tệ để phục vụ cho sản xuất trong nước. Tại thời điểm đó, nội tệ bất ngờ tăng giá so với ngoại tệ khiến số nội tệ đổi được ít đi, gây lỗ cho DN. Hay trường hợp khác, một DN nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài một số tiền bằng ngoại tệ. Nhưng tại thời điểm thanh toán giá ngoại tệ tăng, đòi hỏi DN phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được một ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho DN. Khi vấp phải các tình huống trên, do tỉ giá biến động, các DN sẽ cảm thấy e ngại môi trường quốc tế và hạn chế hoạt động trên thị trường này, từ đó thu hẹp thương mại xuyên quốc gia. Đây là nhược điểm của chế độ tỉ giá linh hoạt so với chế độ cố định của thời kì bản vị vàng.

Câu C. Trong chế độ bản vị vàng, vì giá trị quy đổi giữa tiền và vàng là cố định, lại được tự do chuyển đổi, nên lượng tiền NHTW in ra hoàn toàn được quyết định bởi lượng vàng mà nó đang nắm giữ. Vàng khai thác, nhập khẩu được nhiều thì in nhiều tiền, ngược lại vàng ít thì tiền cũng ít nên ở đây NHTW không thể tự quyết theo ý kiến chủ quan của họ.

  1. A

Trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc tới chức năng phương tiện thanh toán/trao đổi mà không nói tới hai chức năng còn lại. Sở dĩ vậy bởi hai chức năng kia là phái sinh từ chức năng thứ nhất mà ra. Về mặt lịch sử, tiền tệ ra đời sơ khởi là để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá của dân cư một vùng, khi lượng hàng cũng như nhu cầu của người dân đã lên rất cao. Thay vì người ta mang đồ nhà mình đi đổi cho người khác một cách cồng kềnh mà chưa chắc đã khớp ý nhau thì việc thừa nhận một vật trung gian thanh toán chung để tiến hành mua bán sẽ gọn nhẹ và thuận tiện hơn – chức năng phương tiện trao đổi. Rồi từ đó thay vì việc niêm yết giá bằng tỉ lệ hàng đổi hàng (1 con gà bằng 2 đấu gạo), người ta sẽ quy định một đấu gạo là 5 đồng tiền, một con gà là 10 đồng tiền,… tiền được thay cho hàng để làm đơn vị yết giá do tiền là vật ngang giá chung, nhờ đó những người không có gà vẫn mua được gạo vì họ có tiền từ việc bán vải nhà mình dệt được chẳng hạn – phương tiện yết giá. Đồng thời, tiền dù không có giá trị sử dụng, nhưng nó được xã hội chấp nhận, trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, do đó bên cạnh việc cất trữ các tài sản thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm – chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.

Nhìn chung chức năng trung gian thanh toán khiến tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản (đặc trưng riêng biệt) nên đây là chức năng quan trọng nhất của nó.

  1. A

Việc lưu thông tiền kim loại như vàng/bạc không chỉ cồng kềnh, khó vận chuyển, mà chi phí cân đong, kiểm đếm cũng rất phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng. Đặc biệt với một khối lượng tiền lớn thì việc cất trữ, bảo quản cũng yêu cầu phải có không gian rộng, chi phí bảo vệ đáng kể. Trong quá trình lưu thông, các đồng tiền còn bị bào mòn, giảm giá trị. Bên cạnh đó còn tồn tại những trở ngại vô hình phát sinh do việc vàng bạc là hữu hạn, sản xuất thì ngày càng phát triển, nếu nhà nước cứ duy trì chế độ tiền kim loại, thì đến một lúc nào đó sẽ không đủ tiền cho lưu thông và gây cản trở nền kinh tế. Chính vì vậy, việc chuyển từ sử dụng tiền vàng sang tiền giấy là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử tiền tệ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

  1. C

Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, chưa tồn tại một vật ngang giá chung để làm đơn vị hạch toán giá trị tính chi phí, lợi nhuận cho nhà sản xuất. Do đó các tỉ lệ trao đổi đều dựa trên cơ sở cảm tính.

  1. Trong chương trình câu này bỏ!
  2. A

Giấy bạc ngân hàng, nếu là trước kia có thể do các ngân hàng tư nhân phát hành, mỗi ngân hàng một loại tiền riêng, thì nay đều thống nhất do một Ngân hàng trung ương độc quyền ấn hành. Tờ tiền đó được người dân trong nước chấp nhận vì nó được đảm bảo bởi uy tín của Nhà nước, uy tín của Ngân hàng trung ương. Mỗi đồng tiền ta cầm trên tay chính là một tờ giấy ghi nợ, với chủ nợ là người nắm giữ tờ tiền đó và con nợ là nhà phát hành-NHTW. Đây là một định chế tài chính khổng lồ, uy tín vì nó đại diện cho Nhà nước, nên người nắm giữ tiền hoàn toàn tin tưởng mà đem nó ra trao đổi mua bán với nhau. Tiền tệ được chấp nhận lưu thông trên cơ sở niềm tin gọi là tín tệ.

  1. D

Chức năng đặc trưng nhất của tiền tệ là phương tiện trao đổi. Ngày này người ta có nhiều phương thức thanh toán như trả tiền mặt, thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… nhưng đó chỉ là các khâu trung gian để tiện cho việc mua hàng còn cuối cùng thì khách hàng vẫn phải xuất tiền mặt để trả cho người bán, người thanh toán hộ.

Với chức năng cất trữ giá trị, hiện nay có rất nhiều loại tài sản thay thế được cho tiền mặt và thậm chí làm công việc này tốt hơn tiền mặt như vàng, bạc, xe hơi, BĐS,…

Về thước đo giá trị, ví dụ như trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, do lo ngại tỉ giá biến động (thời chưa có nhiều công cụ phái sinh phòng hộ), người ta thường yết giá hợp đồng bằng vàng do giá vàng ổn định hơn, thay vì là một loại ngoại tệ nào đó vì rất có thể tỉ giá biến động bất thường sẽ làm lợi cho một bên đối tác và gây thiệt hại cho bên kia. Như vậy tiền không phải là thứ duy nhất được cân nhắc khi yết giá.

Thứ nữa là phương tiện thanh toán nợ, hiện nay nợ giữa các quốc gia, nợ quốc gia với các tổ chức quốc tế được thanh toán chủ yếu bằng vàng bên cạnh các đồng SDR, USD,…

  1. A
  2. A

Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, giá cả mỗi mặt hàng được yết theo tất cả các mặt hàng còn lại. Mức giá là một cái link thông tin giữa hai mặt hàng, hiện nay ta đang có N mặt hàng, vậy để link được mỗi cái với N-1 cái còn lại, ta có [N(N-1)]/2 mức giá.

  1. B

Khi tiền ra đời, nó đã thay hàng hoá làm phương tiện đo lường giá trị, nên việc yết giá hiện nay chỉ dựa trên một đơn vị thống nhất, sẽ giúp giảm bớt số giá phải yết (N mặt hàng thì chỉ có N mức giá chứ ko cần nhiều như trên).

Với ý câu A. Như câu 19 ta đã chứng minh, đưa tiền vào sử dụng sẽ làm giảm chi phí lưu thông.

Với ý câu C. Nếu có tiền bạn hoàn toàn có thể đem gửi ngân hàng và nhận lãi định kì.

Với ý câu D. Việc đưa tiền vào sử dụng như một “chất bôi trơn” cho quá trình lưu thông hàng hoá, không chỉ khiến nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng dễ dàng hơn, mà qua đó còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Guồng máy kinh tế quay càng nhanh, càng khiến cho mỗi người phải biết tối ưu hoá lợi thế để cạnh tranh, từ đó hoạt động chuyên môn hoá được tăng cường, không chỉ đem lại lợi ích cho nhà sản xuất mà còn là những người tiêu dùng.

  1. D

Cất trữ giá trị là việc anh có thu nhập ở hiện tại nhưng không đem chi tiêu ngay mà để dành đó, phòng khi có sự cần sau này mới đem ra dùng. Tiền tiết kiệm có thể đem gửi ngân hàng lấy lãi.

Trong thời kì lạm phát cao tiền mất giá nhanh, người ta thường có xu hướng chuyển sang nắm giữ ngoại tệ của một nước có mức độ lạm phát thấp và ổn định hơn hoặc sang các tài sản thực khác như nhà đất, vàng, ô tô,… Sở dĩ không ai muốn chuyển hết tài sản của mình sang những thứ trên bởi cuộc sống hàng ngày vẫn đòi hỏi những chi tiêu nhỏ lẻ cần tiền như điện, nước, mạng, xăng xe,…Tính thanh khoản cao của tiền thể hiện ở chỗ đó, dù mất giá nhưng là phương tiện được xã hội chấp nhận chung nên không ai tự tách mình ra khỏi tập quán đó mà không cần tiền được cả.

  1. Giá trị của tiền =  Khi giá cả giảm xuống, giá trị của tiền tăng lên.
  2. D

Thời kì siêu lạm phát tiền tệ mất giá rất nhanh, đương nhiên người ta không thể tiếp tục dùng nó để cất trữ giá trị. Lúc đó họ phải tính đến việc chuyển tài sản sang các hình thái khác bền vững hơn nhằm bảo toàn sức mua cho tương lai. Do không ai còn tin dùng một đồng tiền có giá trị thấp, cồng kềnh khi đem ra mua bán, nên người ta có xu hướng chuyển sang trao đổi hàng hoá hiện vật.

Với ý câu A. Hiển nhiên sai do lạm phát tiền giảm giá.

Với ý câu C. Không có gì khẳng định tầng lớp trung lưu sẽ được lợi. Nhưng tầng lớp thượng lưu sẽ có ưu thế hơn do họ vốn nắm giữ nhiều tài sản thực có giá trị như đất đai, nhà cửa, vàng bạc, tài khoản ngoại tệ gửi ở nước ngoài,… do vậy ảnh hưởng của lạm phát lên họ không lớn bằng các tầng lớp thấp hơn.

Với ý câu D. Giá cả tăng thì giá trị của tiền sẽ giảm. Trong thời kì lạm phát, một đồng tiền mua được ít hàng hoá hơn trước và như vậy giá trị của chúng suy giảm.

Thanh toán bằng séc giúp khách hàng không cần mang tiền mặt khi đi mua sắm, vừa tiện lợi, vừa tránh mất trộm, nên nó tân tiến hơn tiền giấy. Còn chuyển khoản điện tử, ví dụ như nhà nhập khẩu muốn thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ở nước ngoài, anh không cần phải chuyển phát nhanh tờ séc mình kí đến đưa cho họ, mà chỉ cần yêu cầu ngân hàng phục vụ chuyển tiền qua tài khoản của người xuất mở tại một ngân hàng đại lí nào đó ở nước ngoài. Rất nhanh, thuận tiện và chính xác, phương thức thanh toán này dĩ nhiên hiện đại hơn dùng séc.

Khối tiền tệ cũng chính là lượng tiền cung ứng/cung tiền mà ta sẽ được nghiên cứu trong chương 9. Số liệu về cung tiền được công bố định kì bởi ngân hàng trung ương của mỗi nước.

  1. B ; 36. D ; 37. B
  2. C

Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng giảm bao nhiêu thì tiền gửi không kì hạn tăng bấy nhiêu nên M1 không đổi. Các thành tố M2 có mà M1 không có thì không bị tác động nên M2 cũng không đổi.

  1. C

Tiền mặt lưu hành là tiền của các cá nhân, tổ chức, DN phi ngân hàng, Chính phủ. Tiền trong két ngân hàng hay trong máy ATM thì đều là của ngân hàng, thuộc (2).

Lưu ý: Tiền mặt trong NHTW không có giá trị, nó chỉ có giá trị khi được đem ra lưu hành.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

PHẦN 1: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là dẫn vốn từ người thừa vốn (người tiết kiệm) sang người thiếu vốn (nhà đầu tư) một cách hiệu quả.

 

  1. Thị trường tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng vốn theo các hướng sau:
  • Trong nền kinh tế thị trường không có thứ gì là miễn phí, lãi suất chính là giá của khoản vốn mà những người có nhu cầu trả cho nhà cung cấp. Điều đó buộc người cần nguồn tài chính phải biết sử dụng khoản vốn vay được một cách tiết kiệm mà đem lại lợi nhuận cao nhất (sử dụng có hiệu quả).
  • Mặt khác thị trường tài chính, cụ thể là thị trường chứng khoán đòi hỏi các DN phải công bố các vấn đề tài chính, những thông tin về DN và yêu cầu đảm bảo tính chính xác của thông tin đó. Với sự tự do lựa chọn của nhà đầu tư, không còn cách nào khác, các nhà quản trị DN phải làm ăn đàng hoàng, sử dụng nguồn vốn, cả vốn chủ và vốn vay một cách có hiệu quả.
  • Cùng với chức năng cung cấp thông tin một cách minh bạch, chính xác, kịp thời, thị trường tài chính cũng giúp nhà đầu tư cân nhắc kĩ lưỡng các kênh đầu tư an toàn, sinh lời, đảm bảo cho nguồn tài chính được vận động đến đúng nơi mà chúng được sử dụng có hiệu quả.
  • Không chỉ thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong DN, mà thị trường tài chính còn giúp đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế. Với các sản phẩm tài chính đa dạng, nhiều loại hình chủ thể, kì hạn, phương thức huy động, phương thức trả lãi,… đã tạo điều kiện cho những người thừa vốn tích cực đưa vốn ra nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn cho các DN, từ đó thúc đẩy sản xuất, lưu thong hàng hoá.

 

  1. Nguồn cung vốn ra thị trường tài chính sắp theo khối lượng giảm dần là: Cá nhân, hộ gia đình; DN; Chính phủ; nước ngoài. Các chủ thể được xếp theo mức nhu cầu vốn giảm dần là: DN; Chính phủ; cá nhân, hộ gia đình; nước ngoài.

 

  1. A

Tài chính trực tiếp: là vốn được chuyển giao từ người thừa sang người thiếu một cách trực tiếp, không thông qua trung gian, bằng các thoả thuận ghi nợ hoặc người cho vay mua chứng khoán của người đi vay phát hành. Ví dụ ông A mua trái phiếu do công ty B phát hành, tức là ông A đã cho công ty B vay một khoản tiền bằng với giá trị lô trái phiếu đó. Trái phiếu là giấy ghi nợ số tiền in trên đó mà công ty B còn nợ ông A cho đến khi đã thanh toán/trả lại cả vốn lẫn lại đầy đủ vào ngày đáo hạn.

Tài chính gián tiếp: là vốn được chuyển giao từ người đi vay tới người cho vay thông qua trung gian tài chính. Trung gian tài chính đứng giữa, vay vốn từ người thừa vốn với một mức lãi suất, rồi cho vay lại người thiếu vốn với mức lãi suất cao hơn để ăn chênh lệch. Trung gian tài chính điển hình trong nền kinh tế là các NHTM.

Câu A. Mua cổ phiếu tức là anh đem tiền đi đầu tư vào DN với tư cách chủ sở hữu, khác với trái phiếu là chủ nợ. Việc mua bán giữa nhà đầu tư và DN là trực tiếp, thiết lập quyền sở hữu ngay khi anh nắm giữ cổ phiếu trong tay, không thông qua một trung gian nào.

Câu B. Quỹ tương hỗ (Mutual Fund) là một quỹ đầu tư tập thể, do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn bằng hình thức mua cổ phiếu của quỹ, rồi dùng số vốn gom được đầu tư vào một danh mục chứng khoán nhất định, nhằm kiếm lời cho các chủ sở hữu quỹ. Như vậy, việc một người mua cổ phiếu quỹ tương hỗ chỉ là gián tiếp đầu tư cho DN sản xuất kinh doanh, thông qua quỹ tương hỗ, chứ không phải đem tiền trực tiếp đầu tư vào DN như hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu do DN phát hành. Quỹ tương hỗ đóng vai trò là trung gian tài chính nên đây là hình thức tài chính gián tiếp.

Câu C. Quỹ hưu trí là một quỹ được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích cho người lao động khi về hưu, giúp họ có được thu nhập ổn định thông qua cung cấp các chương trình lương hưu. Đối tượng thành lập quỹ là các DN, người lao động, Nhà nước. Người quản lí của quỹ hưu trí không phải chủ sở hữu mà chỉ là người nắm giữ thay, đại diện quản lí nó. Dùng tiền của quỹ hưu trí mua chứng khoán tức là các chủ sở hữu đã gián tiếp thông qua trung gian tài chính để đầu tư vào DN. Đây là hình thức tài chính gián tiếp.

Câu D. Công ty bảo hiểm huy động vốn từ việc bán các hợp đồng bảo hiểm và thu phí từ khách hàng. Để sinh lời trên số vốn huy động đó và có thêm nguồn tài chính chi trả khi có rủi ro xảy ra, các công ty bảo hiểm thường đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản kém nhưng an toàn vừa nhằm bảo toàn vốn lại vừa sinh lợi. Huy động vốn của người này rồi cho người khác vay nên công ty bảo hiểm cũng là một loại hình trung gian tài chính và đây là hình thức tài chính gián tiếp.

  1. Tài chính gián tiếp là cấp vốn thông qua trung gian

Câu A. Ông A đưa thẳng tiền cho người hàng xóm đang thiếu vốn vay => trực tiếp

Câu B. Mua cổ phiếu là đầu tư trực tiếp vào DN phát hành nhằm nắm quyền quản lí => trực tiếp

Câu C. Mua tín phiếu Kho bạc trực tiếp từ nơi phát hành là Kho bạc, đồng nghĩa với việc cho Nhà nước vay tiền không thông qua trung gian => trực tiếp

Câu D. Gửi tiền tại ngân hàng, nhưng rồi ngân hàng không thể để tiền “chết” ở đó mà không sinh lời nên lại tiếp tục cho vay ra với các đối tượng cần vốn => gián tiếp

Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của tổ chức phát hành, có quyền truy đòi đối với thu nhập và tài sản của tổ chức đó. Nên trái phiếu là tài sản của người nắm giữ và là nợ đối với tổ chức phát hành.

  1. Bán chứng khoán hay kí giấy nhận nợ đều là hình thức huy động vốn trực tiếp.
  2. Người tiết kiệm là người có vốn còn nhà đầu tư là người có nhu cầu sử dụng vốn.
  3. Công cụ vốn cổ phần là vô thời hạn, giá trị của nó tồn tại đến khi nào DN bị phá sản.
  4. Về các loại kì hạn:
  • Ngắn hạn: dưới 1 năm
  • Trung hạn: từ 1 đến 5 năm
  • Dài hạn: trên 5 năm

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Trên thị trường tài chính có cả hình thức tài chính trực tiếp và gián tiếp.
  2. Tài chính trực tiếp cấp vốn không qua trung gian; tài chính gián tiếp cấp vốn qua trung gian.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

PHẦN 1: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. Thu trong cân đối NSNN gồm các khoản:
  • Thuế
  • Phí và lệ phí
  • Các hoạt động kinh tế của Nhà nước (thu từ lợi tức cổ phần; các nguồn thu từ việc bán, cho thuê tài sản Nhà nước;…)
  • Các khoản thu khác theo luật định (Thu kết chuyển từ năm trước sang, thu từ các khoản đóng góp tự nguyên của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước)

Trong đó:

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo luật định. Các loại thuế đang được áp dụng tại VN hiện nay như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN, thuế môn bài, thuế xuất-nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên,…

Phí là khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung ứng dịch vụ. Phí có rất nhiều loại như phí giao thông, phí thuỷ lợi, học phí, viện phí,…

Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ công về hành chính, pháp lí.  Các loại lệ phí như lệ phí đăng kí hộ khẩu, lệ phí chứng nhận kết hôn, lệ phí công chứng, lệ phí cấp phép hành nghề,…

  1. Chi đầu tư phát triển là các khoản chi giúp làm tăng tài sản quốc gia:
  • Chi mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ.
  • Chi xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội (gồm cả xây mới và tu bổ, nâng cấp): đường sá, cầu cống, cảng biển, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, mạng điện, viễn thông, trường học, bệnh viện,…
  • Chi hỗ trợ các DNNN, đầu tư góp vốn cổ phần vào các DN hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu đối với nền kinh tế.
  • Chi đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi, trợ cấp,…

Nhiều tài liệu viết cả chi dự trữ (nhằm điều hoà thị trường, cân bằng cung-cầu, khắc phục thiệt hại kinh tế do thiên tai địch hoạ gây ra, …) là thuộc chi đầu tư phát triển, nhưng theo luật ngân sách 2015 mới thì đây là một khoản chi riêng, độc lập với chi đầu tư.

  1. Theo thống kê, thuế là nguồn thu lớn nhất cho NSNN ở hầu khắp các quốc gia.
  2. B

Xây dựng chính sách thuế tối ưu, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NS là nhiệm vụ thường trực và luôn đúng. Còn khảo sát tác động của thuế lên các đối tượng, thành phần khác nhau trong nền kinh tế nhằm cắt giảm gánh nặng thuế, kích thích xuất-nhập khẩu thì chỉ đúng trong một vài thời kì, như khi sản xuất đình đốn, DN gặp khó khăn hoặc hàng hoá dư thừa phải khuyến khích xuất khẩu; khi nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng tại thời điểm đó không đáp ứng được nhu cầu trong nước, buộc phải tăng cường nhập khẩu.

  1. Khi xảy ra thâm hụt NS (chi vượt thu):
  • Nhà nước thiếu vốn để cân đối => cầu vốn tăng => lãi suất thị trường tăng

Hoặc khi Nhà nước thiếu vốn => tăng lượng phát hành trái phiếu để vay nợ người dân => cung trái phiếu tăng => giá trái phiếu giảm => lãi suất tăng => A đúng

  • Khi chi vượt thu, tức không còn tiền để tiết kiệm => tiết kiệm nhà nước giảm, thậm chí phải đi vay nợ từ nguồn vốn tư nhân để bù đắp => tiết kiệm tư nhân giảm. Vậy tổng tiết kiệm quốc gia giảm => B đúng
  • Như trên đã chứng minh ở trên, khi thâm hụt xảy ra lãi suất thị trường tăng => giảm đầu tư. Nhưng đồng thời lại hấp dẫn được các luồng vốn quốc tế đổ vào nhằm hưởng mức lãi suất cao hơn => thặng dư cán cân vốn.

Lãi suất cao khiến nội tệ lên giá, ngoại tệ rẻ hơn một cách tương đối. Từ đó xuất khẩu bị ảnh hưởng tiêu cực trong khi nhập khẩu được tăng cường => thâm hụt cán cân thương mại.

Ta có: cán cân thanh toán = cán cân vốn + cán cân thương mại, do hai thành phần một tăng một giảm nên không xác định chính xác được tổng thể tăng hay giảm.

Ở đây người ta chỉ đề cập đến cán cân thương mại, và ta đã chứng minh được nó giảm nên C đúng.

  1. Thuế có hai vai trò quan trọng: một là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước (nguồn thu chủ yếu), hai là điều tiết vĩ mô.

Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, biểu hiện ở các điểm:

  • Thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
  • Trường hợp lạm phát do cầu kéo: Nhà nước tăng thuế tiêu dùng, làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng cung-cầu.
  • Trường hợp lạm phát do chi phí đẩy: Nhà nước giảm thuế đối với các chi phí đầu vào (xăng, dầu, điện, nước,…), nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung-cầu.
  • Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế thu nhập từ lợi tức nhằm giảm bớt đầu tư tư nhân.
  • Trong điều kiện nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế đầu tư sẽ góp phần kích thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng, làm cho kinh tế phục hồi nhanh hơn.
  • Áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành, các lĩnh vực, các khu vực khác nhau có tác dụng phân bổ lại nguồn lực, tạo ưu thế tương đối cho các vùng, khu vực, ngành nghề cần ưu tiên phát triển, nhằm duy trì hoặc lập lại trạng thái phát triển hài hoà, cân đối của toàn bộ nền kinh tế.
  • Thuế được coi là công cụ để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội.

Ví dụ với biểu thuế suất luỹ tiến theo thu nhập, thu nhập càng cao thì càng phải nộp nhiều thuế để Nhà nước tái phân bổ lại cho các đối tượng có thu nhập thấp hơn mà không làm giảm đi đáng kể mức sống của người nộp thuế.

  • Thuế còn được sử dụng để bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế (thuế xuất-nhập khẩu).
  • Mức thuế cao với hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
  • Mức thuế thấp, thậm chí bằng không đối với một số mặt hàng nhập khẩu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng hoá cần thiết, bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế, đồng thời gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
  • Các công cụ bảo hộ mới như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế đối kháng có thể được sử dụng bổ sung cho thuế quan trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu quả.

 

  1. Chi thường xuyên là các khoản chi có tính chất duy trì “đời sống quốc gia”
  • Chi sự nghiệp: Là khoản chi cho các hoạt động xã hội, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao đời sống, dân trí dân cư.
  • Chi nghiên cứu khoa học-công nghệ
  • Chi cho giáo-dục đào tạo
  • Chi cho y tế
  • Cho cho văn hoá, nghệ thuật, thể thao
  • Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
  • Chi cho các cơ quan, đoàn thể Nhà nước: Là các khoản chi để duy trì hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương tới địa phương (gồm chi xây dựng công sở, mua sắm trang thiết bị văn phòng, trả lương công chức,…)
  • Chi quốc phòng, an ninh và duy trì trật tự xã hội.

 

  1. Các nguyên nhân gây thất thu thuế ở Việt Nam hiện nay:
  • Nguyên nhân từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng kí kinh doanh, đăng kí mã số thuế; khai báo nộp thuế không đúng; chậm nộp thuế thậm chí trốn thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước; lợi dụng các khe hở của pháp luật để tránh thuế;…
  • Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Do nhận thức của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa hiểu và nắm hết các quy định, quy trình trong ngành; nhiều cán bộ suy thoái, biến chất, thông đồng với các cá nhân, DN nhằm kê thấp giá trị tính thuế, trục lợi từ nguồn thu của ngân sách;…
  • Nguyên nhân nội hàm do hệ thống thuế của ta còn phức tạp, từ các văn bản pháp luật cho tới bộ máy hành chính quản lí cồng kềnh, quan liêu, chậm cải tiến, gây khó khăn cho việc kê khai, nộp thuế của DN.
  • Nguyên nhân khách quan như kinh tế suy thoái, bất ổn; thiên tại địch hoạ gây bất lợi lên tình hình sản xuất kinh doanh của DN.

 

  1. Bàn luận về các giải pháp tài trợ thâm hụt NSNN hiện nay:

(Phân biệt tài trợ với cắt giảm thâm hụt NS, cắt giảm là tăng thu-giảm chi, còn tài trợ là chỉ tìm nguồn vốn bên ngoài bù đắp vào)

  • Vay nợ trong nước: Chính phủ phát hành trái phiếu và bán cho các đối tượng thừa vốn như cá nhân, tổ chức, DN, ngâng hàng,… trong nước. Đây chỉ là một khoản vay thông thường, cung tiền không bị tác động, nên không ảnh hưởng đáng kể tới lạm phát, tỉ giá.

Lưu ý là trong thực tế có trường hợp Chính phủ phát hành trái phiếu bán cho NHTM, nhưng rồi NHTM lại đem chiết khấu số trái phiếu đó tại NHTW, dẫn tới không khác gì là NHTW đang tài trợ vốn cho Chính phủ chi tiêu.

  • Vay nợ nước ngoài: Khi vay nợ nước ngoài, nguồn tài chính nhận về là ngoại tệ, để có thể sử dụng được ở thị trường trong nước, Chính phủ phải bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra. Tiền được in bổ sung không phải do kinh tế tăng trưởng, hàng hoá được sản xuất nhiều hơn, mà là để đối ứng với lượng ngoại tệ tăng thêm trên bảng cân đối tài sản của NHTW, dẫn tới nguy cơ lạm phát. Thậm chí nếu Chính phủ vay ngoại tệ về không bán cho NHTW mà bán lại cho một NHTM nào đó thì cung USD trên thị trường tăng => USD giảm giá => nội tệ lên giá => cản trở xuất khẩu và tạo ra gánh nặng lên cán cân thương mại. NHNN có thể khắc phục bằng cách mua lại số ngoại tệ dư thừa trên thị trường và kịch bản lại như trên => lạm phát, áp lực tài khoá.

Thêm nữa, việc vay nợ nước ngoài sẽ tác động lên uy tín quốc gia, nghiệp vụ phức tạp, phải chịu thêm ràng buộc tài chính, nên đây không phải là một giải pháp hay.

  • Xuất quỹ dự trữ ngoại hối ra chi tiêu: Phải khẳng định trước rằng, quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia là để ổn định tỉ giá, dùng trong thanh toán và trả nợ quốc tế, chứ không phải để chi tiêu. Gần đây Chính phủ có đề xuất sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối mà NHNN đang quản lí để bù đắp hụt thu ngân sách do giá dầu sụt giảm. Nhưng ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối quyết liệt từ phía các chuyên gia kinh tế do nhiều nguyên nhân. Có thể kể đến như việc dùng quỹ cho chi tiêu như đề xuất của CP là sai mục đích, hầu như chỉ khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn trầm trọng mới phải động đến quỹ dự trữ ngoại hối. Thứ hai, tổng giá trị quỹ hiện nay là 38 tỉ USD, dù đã đạt tới mức cao kỉ lục trong lịch sử nhưng so với tiêu chuẩn do IMF đề ra là khối lượng tối thiểu từ 3-4 tháng nhập khẩu thì vẫn chưa đáp ứng đủ. Thứ ba, tỉ giá của ta khá bấp bênh, dễ biến động do tâm lí bất an hoặc hoạt động đầu cơ gây nên, nếu không còn một quỹ dự trữ ngoại hối lớn, đủ sức can thiệp thị trường nhằm bình ổn tỉ giá thì không còn gì có thể bảo vệ cho đồng nội tệ. Thứ tư, đa phần dự trữ ngoại hối của ta đến từ các khoản viện trợ ODA, đầu tư FDI, FPI, vay nợ nước ngoài,…, đến từ thặng dư thương mại rất ít, nên bản chất nó là một khoản nợ (từ các chủ nợ, nhà đầu tư nước ngoài) và rồi đến một lúc nào đó phải có nghĩa vụ hoàn trả nên không thể sử dụng tuỳ ý được.
  • Vay của NHTW (với mô hình NHTW độc lập Chính phủ): Chính phủ phát hành trái phiếu và bán lại cho NHTW. Tiền được NHTW in thêm ra để trả cho lô trái phiếu đó. Việc in tiền không dựa trên tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng hay tỉ lệ lạm phát dự kiến mà in một cách kĩ thuật như vậy cố nhiên sẽ có tác động đột biến lên cung tiền và ảnh hưởng tới lạm phát.
  • Phát hành tiền (với mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ): Việc phát hành tiền nhằm bù đắp thâm hụt hoặc tài trợ cho chi tiêu Chính phủ được thực hiện không dựa trên tín hiệu của nền kinh tế mà căn cứ vào mệnh lệnh hành chính từ cấp trên là trái với nguyên tắc thị trường. Khác với việc Chính phủ vay tiền từ NHTW, chủ động cho phát hành tiền không tạo ra nghĩa vụ nợ với ngân sách, việc phát hành là tuỳ ý, chủ quan. Đây có thể coi là giải pháp cuối cùng, bất đắc dĩ mới phải làm, tiền in thêm đến đâu mất giá đến đấy và càng thúc ép Chính phủ phải cho in nhiều hơn nữa. Hậu quả tất yếu là lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá.

Tóm lại, sau khi phân tích kĩ ưu-nhược điểm của từng phương pháp, ta có thể kết luận, vay nợ trong nước là giải pháp tối ưu nhất và thực tế cũng được áp dụng nhiều nhất.

  1. A

Câu A. Phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông (=> tăng cơ sở tiền tệ MB) + Bán trái phiếu chính phủ cho các NHTM (=> tăng số nhân tiền m). Vậy chắc chắn cung tiền tệ MS sẽ tăng.

Câu B. Phát hành trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc: Tiền chỉ chuyển từ khu vực kinh tế sang Chính phủ, không thông qua trung gian ngân hàng hay liên quan gì tới NHTW nên MS không đổi.

Câu C. Phát hành trái phiếu quốc tế: Chính phủ vay ngoại tệ về, nếu đem chi tiêu ngay không quy đổi ra nội tệ (như cho DNNN vay lại để nhập khẩu hàng hoá hoặc trả nợ đối tác nước ngoài) thì cung tiền tệ trong nước không đổi. Chỉ trừ khi CP bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra chi tiêu thì mới làm MS tăng.

Câu D. Đây là giải pháp cắt giảm thâm hụt NS, không liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi hay cho vay của hệ thống ngân hàng, không động chạm gì tới anh NHTW nên MS không đổi.

  1. B

Tăng thuế thu nhập DN tất sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất bị thu hẹp, gây tâm lí e ngại gia nhập thị trường. Biện pháp này chỉ nên áp dụng khi nền kinh tế đang tăng trưởng nóng.

Tăng thuế xuất khẩu sẽ làm giảm động lực của khu vực sản xuất hàng xuất khẩu, giảm lượng việc làm, giảm nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước.

Tăng thuế nhập khẩu, tác động tiêu cực nhất sẽ đến từ các mặt hàng VN đang có nhu cầu nhưng chưa sản xuất được, những nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài phục vụ cho sản xuất trong nước, chi phí sản xuất gia tăng gián tiếp sẽ gây ra lạm phát.

  1. C

Chính sách tài khoá liên quan đến việc thực hiện các khoản thu-chi NSNN một cách hợp lí nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế như tăng trưởng, tạo việc làm, ổn định giá cả. Chính sách tài khoá do Chính phủ thực hiện.

Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều hoà lượng cung tiền trong nền kinh tế để đạt được ba mục tiêu: tăng trưởng, tạo việc làm và ổn định giá trị đồng nội tệ. Chính sách tiền tệ do NHTW thi hành.

  1. Đã được chứng minh ở câu 5.
  2. Các khoản thu không nằm trong cân đối là các khoản thu bù đắp sự thiếu hụt NS như vay nợ trong nước hoặc vay nợ nước ngoài.

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Thuế là nguồn thu có tỉ trọng lớn nhất nên cũng là quan trọng nhất với NSNN.
  2. Biện pháp khắc phục thâm hụt NS hiệu quả nhất về ngắn hạn là vay của khu vực kinh tế trong nước, còn dài hạn là phải thắt chặt kỉ cương chi tiêu, cơ cấu lại các khoản thu-chi cho hợp lí, đồng thời đa dạng hoá, tăng nguồn thu một cách bền vững, đặc biệt tránh thất thu thuế.
  3. Còn có các biện pháp khác như vay tiền trong nước, vay tiền nước ngoài.
  4. Như đã chứng minh ở trên, cách tốt nhất là vay trong nước.
  5. Việt Nam bắt đầu năm NS vào ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 cùng năm. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng vậy, như ở Mĩ, năm ngân sách bắt đầu từ 1/10 và kết thúc vào ngày 30/9 của năm tiếp theo.
  6. Đúng. Chu trình NS có 3 giai đoạn: lập dự toán NS – thực hiện NS – quyết toán NS. Trong đó giai đoạn thực hiện NS trùng với năm NS tại mỗi quốc gia.
  7. Giai đoạn dự toán thu chi NSNN đã được QH phê chuẩn và có hiệu lực thi hành chỉ là một phần của chu trình NS và là giai đoạn thực hiện NS.
  8. Đúng. Theo thống kê, chi thường xuyên thường chiếm tỉ trọng lớn hơn chi đầu tư phát triển.
  9. Đúng. Thâm hụt NS thể hiện những bất cập trong việc quản lí thu-chi của CP hoặc do một nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, suy thoái.
  10. Năm NS luôn nằm trong chu trình NS.
  11. Các khoản thu từ phát hành trái phiếu là thu ngoài cân đối.
  12. Đúng. Theo quy định, tiền đi vay về chỉ được dùng cho chi đầu tư phát triển.
  13. Đúng
  14. Đúng. Thâm hụt NS => Lãi suất tăng => Đầu tư giảm => Tỉ lệ thất nghiệp tăng.
  15. Phát hành TPKB chỉ là giải pháp ngắn hạn. Về dài hạn, Chính phủ phải phải thực hiện tốt công tác điều hành và quản lí ngân sách.
  16. Đúng. Trong ngắn hạn, khi chưa thể tăng thuế và giảm chi tiêu công, CP thường phải đi vay nợ.
  17. Sai (chứng minh trên)

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Sai

Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư, trong đó có thoả thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (của chính tổ chức đó) theo một tỉ lệ nhất định.

Đây là một dạng chứng khoán lai (hybrid), do vừa có tính chất của chứng khoán nợ, vừa có tính chất của chứng khoán vốn.

  1. Theo tính chất sở hữu, nguồn vốn của DN được chia thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn nợ.

Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc về các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của DN, gồm các thành phần:

  • Vốn góp ban đầu khi thành lập DN
  • Quỹ lợi nhuận chưa phân phối
  • Các quỹ chuyên dùng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,…
  • Huy động từ phát hành cổ phiếu đợt đầu, thặng dư vốn cổ phần ở các đợt sau, trái phiếu chuyển đổi,…

Vốn nợ là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài, mang tính chất vay mượn có hoàn trả, một số nguồn cơ bản như:

  • Vay của các NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
  • Phát hành chứng khoán nợ như trái phiếu, tín phiếu
  • Nhận tiền ứng trước của khách hàng, tín dụng thương mại

Khi DN phát hành trái phiếu, tức đi vay vốn của các nhà đầu tư, thì vốn nợ tăng lên, vốn CSH không đổi.

  1. Sai

Trong thực tế có lưu hành một loại trái phiếu đặc biệt là trái phiếu có lãi suất thả nổi. Đây là loại trái phiếu có lãi suất được thay đổi theo từng chu kì, có thể là 6 tháng hay 1 năm,… tuỳ thuộc vào đơn vị phát hành. Thông thường, tổ chức phát hành sẽ cam kết điều chỉnh tăng lãi suất trái phiếu khi lãi suất huy động vốn trên thị trường tăng, ít nhất phải thay đổi cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ; còn ngược lại nếu lãi suất huy động vốn giảm thì mức lãi suất mà người sở hữu hưởng sẽ được giữ nguyên. Và như vậy không phải mọi loại trái phiếu đều có lãi suất được xác định trước.

  1. Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
  2. Sai

Cổ đông có nhận được cổ tức hay không tuỳ thuộc vào việc DN làm ăn có lãi hay không và chính sách chia cổ tức như thế nào. Đôi khi DN kinh doanh có lãi nhưng vẫn không chia cổ tức vì muốn để số vốn đó tái đầu tư mở rộng sản xuất, họ hi sinh lợi ích nhỏ trước mắt để hướng tới mức lợi nhuận cao hơn sau này. Việc huy động vốn chủ từ sự tài trợ nội bộ nhìn chung không có tác động trực tiếp gì tới việc chia cổ tức cho các cổ đông. (Nhưng nếu hiểu số vốn chủ này là lợi nhuận giữ lại, thì khi DN giữ lại càng nhiều, cổ tức trả cho cổ đông càng ít).

  1. Đúng. DN cổ phần phát hành trái phiếu thì vốn nợ tăng, vốn chủ không đổi.
  2. DN cổ phần phát hành cổ phiếu thì vốn chủ tăng, vốn nợ không đổi.
  3. Sai

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do chính tổ chức phát hành mua lại và nắm giữ như một nhà đầu tư thông thường. Sở dĩ họ làm vậy vì một số lí do:

  • Ngăn chặn sự thao túng từ bên ngoài. Khi phát hiện việc đối thủ cạnh tranh có mưu đồ thâu tóm, giành quyền điều hành DN thông qua việc mua và nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu của tổ chức phát hành, DN chủ động mua lại nhằm hạn chế số cổ phiếu lưu hành ngoài thị trường, dù đối thủ có tiến hành mua cũng không đủ tỉ lệ để tham gia quản trị DN.
  • Khi DN nhận thấy giá cổ phiếu của mình đang đuối trên thị trường chứng khoán, họ mua lại nhằm làm giảm nguồn cung đồng thời tạo lực cầu, từ đó đẩy giá cổ phiếu lên.
  • Cổ phiếu quỹ được chính DN phát hành mua lại, nó không thể trả cổ tức cho chính mình được nên tiết kiệm được nguồn cổ tức phải chia. Những cổ đông còn lại của DN sẽ là người hưởng lợi trực tiếp từ số cổ tức tăng thêm này song song với việc giá cổ phiếu của họ tăng giá trên thị trường chứng khoán.
  • Họ cũng mua lại để thưởng cho nhân viên, có thể đó là những nhân sự cấp cao, những người có thành tích xuất sắc, gắn bó lâu năm với công ty,…

Khi DN tiến hành mua cổ phiếu quỹ, người ta sẽ hạch toán giảm vốn chủ sở hữu bên nguồn vốn đối ứng với lượng tiền mặt bỏ ra bên tài sản. Vậy trở lại với câu hỏi, việc mua cổ phiếu quỹ không những không huy động thêm vốn chủ như trong mệnh đề đã nêu mà còn làm giảm nó.

  1. Sai

Vốn điều lệ là số vốn do các chủ DN góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Với công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần.

Nếu DN phát hành thêm cổ phần thì phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Nếu huy động vốn chủ bằng các cách khác như trích lập quỹ từ lợi nhuận giữ lại thì không phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ.

  1. Tại Việt Nam, mệnh giá cổ phần được quy định là 10.000 đồng/cp

PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. B

Về tính chất sở hữu thì công ty là của cổ đông, nhưng người trực tiếp điều hành lại là các nhà quản lí (chưa chắc đã phải cổ đông của DN mà chỉ là người được chủ DN thuê về để quản lí hộ).

  1. A

Cổ phiếu phổ thông là loại DN phát hành khi bắt đầu cổ phần hoá còn sau đó DN có phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi hay không là tuỳ.

Bổ sung: Về hai khái niệm cổ phiếu phổ thôngcổ phiếu ưu đãi, ta có bảng so sánh sau:

Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu ưu đãi
1.       Được hưởng cổ tức không cố định, có thể cao hay thấp tuỳ theo kết quả kinh doanh Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh doanh cao hay thấp
2.       Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổng thông
3.       Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp công ty bị thanh lí Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông phổ thông trong trường hợp công ty bị thanh lí
4.       Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãi Giá cả thường ít dao động hơn giá cổ phiếu phổ thông
5.       Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thông
6.       Cổ đông có quyền biểu quyết Cổ đông không có quyền biểu quyết

 

Về thứ tự ưu tiên chia tài sản trong trường hợp thanh lí công ty (theo luật Doanh nghiệp):

  • Trả nợ Nhà nước và công nhân viên
  • Trả nợ ngân hàng
  • Trả nợ trái phiếu
  • Trả nợ doanh nghiệp khác
  • Trả nợ cổ phần ưu đãi
  • Trả nợ cổ phần phổ thông

 

  1. D

Huy động vốn là nghiệp vụ căn bản, trước hết của nhà quản trị DN. Muốn đi vào sản xuất, DN cần có vốn, cả vốn tự góp và vốn vay để trang bị cơ sở vật chất, mua sắm nguyên vật liệu, thuê nhân công, … Cơ cấu giữa vốn chủ và vốn nợ tỉ lệ bao nhiêu là hợp lí, huy động ở đâu, cách thức như thế nào,… phải được tính đến. Do mọi nguồn vốn đều có chi phí huy động, vốn chủ là cổ tức trả cho cổ đông, vốn vay là lãi trả cho chủ nợ, nên các nhà quản trị cần sử dụng vốn một cách hợp lí, tiết kiệm, tính toán sao cho với mức chi phí tài chính thấp nhất mà đạt được doanh thu, lợi nhuận cao nhất có thể. Vì các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn bó chặt chẽ với từng dòng vốn của DN nên thông qua quản trị nguồn vốn, nhà quản trị có thể theo dõi, giám sát các mặt hoạt động, từ đó điều chỉnh theo hướng có hiệu quả, tối ưu nhất.

  1. A

Huy động vốn là việc tìm kiếm các nguồn vốn cần thiết để tài trợ cho hoạt động sản xuất của DN. Còn hoạt động đầu tư đòi hỏi DN phải xuất vốn ra dùng chứ không phải huy động.

  1. C

Chúng ta vẫn thường quan niệm tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu tối thượng của DN, tuy nhiên quan niệm này hiện nay đã bộc lộ rõ một số mặt trái như:

  • Không chú trọng tới chiến lược phát triển lâu dài của DN mà chỉ quan tâm tới lợi nhuận trước mắt (đầu tư ngắn hạn, tranh thủ tính thời vụ của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận nhất thời mà không tính đến hướng đi lâu dài ở các lĩnh vực ổn định khác)
  • Lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro lớn
  • Vì lợi nhuận các DN có thể vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tới môi trường.

Tối đa hoá giá trị DN là mục tiêu bao quát, toàn diện hơn mục tiêu lợi nhuận. Theo Modiglani và Miller thì giá trị của DN được tạo nên bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng lợi tức hình thành trong tương lai. Mục tiêu này được lượng hoá cụ thể bởi các chỉ tiêu sau:

  • Tối đa hoá lợi nhuận sau thuế
  • Tối đa hoá lợi nhuận trên vốn cổ phần (EPS)

 

  1. A

Câu B. Tối đa hoá thị phần đi kèm với chi phí tăng cao, chưa chắc lợi ích cuối cùng đem lại đã lớn.

Câu C. Tối đa hoá lợi nhuận hiện tại thì gia tăng rủi ro cho DN (rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận). Hơn nữa việc cắt giảm đầu tư để làm làm giảm chi phí hiện tại nhằm đạt đc lợi nhuận cao hơn trong một vài năm, còn sau đó? Ko có đầu tư thì hoạt động kinh doanh của DN vẫn chỉ quanh quẩn với quy mô đó, lợi nhuận dài hạn ko tăng đc thậm chí còn bị đối thủ cạnh tranh lấn thị phần. Người ta thì bỏ ngắn cắn dài (chấp nhận lợi nhuận thấp trong một vài năm để nguồn lực cho đầu tư dài hạn), mình thì đi cắn ngắn bỏ dài, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt ko nghĩ đến về lâu dài.

Câu D. Sử dụng nợ là một biện pháp tiết kiệm thuế cho DN. Vay nợ càng nhiều thì nộp thuế càng ít.

Câu A. Mặc dù đáp án A là khả thi nhất nhưng cũng có một chút bất cập. Chính xác thì DN nên giữ giá cổ phiếu tăng trưởng ổn định chứ ko nên bằng mọi cách đẩy giá cổ phiếu lên cao nhất có thể. Do có những chi phí cơ hội đi kèm như: ví dụ anh phải bỏ tiền ra mua cổ phiếu quỹ (để làm tăng giá một cách kĩ thuật) hoặc chia nhiều cổ tức để thu hút nhà đầu tư, dẫn tới giảm sút nguồn lực cho sản xuất dài hạn?

 

  1. Có ba nội dung của quản trị tài chính, có tài liệu thêm ý cuối cùng là bốn:
  • Huy động vốn (nguồn tài trợ + cơ cấu vốn)
  • Tạo giá trị cho DN (quyết định đầu tư dài hạn và các quyết định tài chính ngắn hạn)
  • Quyết định chính sách cổ tức
  • Kế hoạch phòng ngừa rủi ro

 

  1. Huy động vốn có hai hướng, một là từ nguồn sẵn có và hai là đi vay nợ.
  2. B ; 20. C
  3. A

Ý A đã bao quát thông điệp của cả 3 ý dưới. Vốn là tiền đề cơ bản để hình thành DN, không có vốn thì không thể huy động được nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Vốn mặc dù không phải là tất cả những gì cần thiết để tạo ra tính cạnh tranh cho DN, nhưng một DN trường vốn thường dễ tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao, có dây chuyền sản xuất hiện đại, khả năng đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm tối thiểu rủi ro cũng được đảm bảo hơn một DN nhỏ. Tất cả những thứ ấy sẽ giúp DN tồn tại và phát triển ổn định lâu dài.

  1. A ; 23. B ; 24. D
  2. C

Đa phần các DN Việt Nam ở mức vừa và nhỏ, nguồn vốn tự có không nhiều, chủ yếu là đi vay ngân hàng. Huy động trên thị trường chứng khoán cũng có nhưng do thị trường của ta còn chưa phát triển đầy đủ nên không hấp dẫn DN. Nguồn từ ngân sách nhà nước chủ yếu để bơm cho các DNNN, các DN nghiệp khác sẽ nhận được nguồn vốn này thông qua vay ưu đãi ngân hàng được Nhà nước hỗ trợ lãi suất. Tín dụng thương mại xuất hiện khi giữa hai DN có thoả thuận mua bán chịu hoặc ứng trước tiền hàng. Tỉ trọng khoản vốn này trên tổng vốn kinh doanh cũng không nhiều.

*** Bảng so sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng:

Tiêu thức so sánh Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Chủ thể cấp tín dụng Nhà cung cấp (vật tư, máy móc, thiết bị, dịch vụ…) của doanh nghiệp. Ngân hàng
Quy mô tín dụng mà DN có thể huy động Thường nhỏ và không ổn định (phụ thuộc vào chính sách bán chịu của từng nhà cung cấp trong từng giai đoạn, cũng như uy tín và mối quan hệ của DN với từng nhà cung cấp) Doanh nghiệp có khả năng huy động được một lượng vốn lớn.
Thời hạn tín dụng Thường ngắn. Đa dạng (ngắn, trung và dài hạn) tùy thuộc vào nhu cầu của DN.
Hình thái của vốn huy động Chủ yếu nhận vốn dưới hình thái hiện vật (vật tư, máy móc, thiết bị…) Nhận vốn dưới hình thái tiền mặt.
Mức độ kiểm soát của người cung cấp vốn Không chịu sự kiểm soát của người cung cấp vốn. Chịu sự kiểm soát của NH về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.
Yêu cầu về tài sản đảm bảo Không yêu cầu tài sản đảm bảo. Thường có yêu cầu tài sản đảm bảo.
Chi phí “Ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá. Xác định trên cơ sở lãi suất tiền vay, và được quy định rõ ngay trên thỏa ước tín dụng.

 

  1. D
  2. B

Vốn tín dụng NH có thể được cấp để mua sắm tài sản cố định hoặc lưu động, tuỳ mục đích của DN.

  1. D

Thuê tài chính hay còn được gọi là thuê vốn, đơn giản vì đây là một phương pháp tài trợ trung và dài hạn. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được thực hiện qua các bước: người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả, sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản. Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong tình huống này giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là một chủ nợ có đảm bảo. Cách khác là người đi thuê bán tài sản của mình đang sở hữu cho bên cho thuê, sau đó thuê lại tài sản này. Thường phương pháp này được áp dụng trong ngành BĐS và thiết bị sản xuất.

Ưu điểm của thuê tài chính là:

  • Tránh được rủi ro do sở hữu tài sản: Khi mua một tài sản, người dùng phải đối mặt với những rủi ro do sự lạc hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, bị đọng vốn trong tài sản cố định.
  • Tính linh hoạt hay có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê: Các hợp đồng thuê tài sản với điều khoản có thể huỷ ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường. Người đi thuê có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản. Ví dụ một nhà hàng chỉ có nhu cầu sử dụng máy phát điện trong những lúc bị cúp điện, còn lúc không cúp điện thì chẳng biết để làm gì. Trong trường hợp này, lợi ích của việc đi thuê là quá rõ.
  • Tính kịp thời: Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho quy trình ra quyết định đầu tư. Trong trường hợp này thuê tài chính sẽ sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản của công ty.
  • Lợi ích về thuế: công ty cho thuê hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi ích này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê có thể thương lượng để có chi phí thuê thấp hơn. Bên cạnh đó, tiền thuê mà công ty đi thuê phải trả cũng được khấu trừ thuế nên cũng tiết kiệm được một khoản….

 

  1. A
  2. D

Do cổ tức cổ phiếu ưu đãi được trả sau lãi trái phiếu và nghĩa vụ trả không bắt buộc như trái phiếu, nên cổ đông ưu đãi chịu nhiều rủi ro hơn chủ nợ của DN. Rủi ro thường đi kèm với lợi nhuận, vì cổ phiếu ưu đãi rủi ro hơn nên lợi tức được trả cũng thường cao hơn.

Chi phí trả lãi vay cho trái chủ được khấu trừ khi tính thuế, trong khi đó cổ tức cổ phiếu ưu đãi được lấy từ lợi nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết kiệm thuế nào. Do vậy chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi cao hơn chi phí vay vốn qua trái phiếu.

  1. Cổ đông là người cuối cùng nhận lại tiền sau khi DN bị thanh lí nên rủi ro lớn nhất.
  2. B

Thứ tự rủi ro đối với nhà đầu tư của bộ ba chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông tăng dần theo thứ tự được thanh toán. Những gì có lợi cho DN thì thường gây bất lợi cho nhà đầu tư. Ví dụ như lãi trái phiếu là khoản chi bắt buộc DN phải trả định kì cho chủ nợ, nếu không trả đúng, trả đủ sẽ bị phát mãi tài sản bảo đảm. Với yêu cầu khắc nghiệt như vậy, chủ nợ sẽ an toàn hơn trong khi chi phí cố định về lãi vay như một gánh nặng mà DN phải chịu. Trả cổ tức cho cổ đông thường và cổ đông ưu đãi là không bắt buộc, cổ đông ưu đãi được trả trước cổ đông thường. Nên với nhà đầu tư, cổ phiếu ưu đãi an toàn hơn, với DN thì ngược lại. Do đó, thứ tự chứng khoán rủi ro với DN tăng dần theo hướng: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu.

  1. C ; 34. C ; 35. C
  2. EPS (Earnings Per Share): lợi tức trên một cổ phần
  3. A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** Có thể bạn cần tham khảo: Bảng phân tích ưu, nhược điểm của ba công cụ tài chính/ba kênh huy động vốn phổ biến nhất của doanh nghiệp

Ưu điểm Nhược điểm
Trái phiếu +) chi phí phát hành trái phiếu (trên một đồng vốn) thấp hơn cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.

+) Chủ DN không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho trái chủ.

+) Nếu DN đang làm ăn phát đạt, tỉ suất lợi nhuận cao thì việc phát hành trái phiếu không tạo ra đặc quyền chia sẻ mức lợi nhuận cao đó.

+) Tiền lợi tức trái phiếu là một khoản chi phí được khấu trừ ra khỏi lợi nhuận chịu thuế thu nhập DN.

+) DN phải trả lợi tức cố định cho trái chủ ngay cả trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi.

+) Trái phiếu là chứng khoán nợ có kì hạn và có nghĩa vụ hoàn vốn nên DN phải lo đến việc hoàn trả nợ khi đến hạn.

+) Huy động vốn bằng trái phiếu có lãi suất cố định có thể gây rủi ro cho DN trong trường hợp lãi suất thị trường thay đổi theo xu hướng giảm xuống.

Cổ phiếu thường +) DN không bị ràng buộc nghĩa vụ trả lợi tức cố định, do đó có lợi trong trường hợp thu nhập chưa cao, không dẫn đến nguy cơ phá sản vì mất khả năng chi trả.

+) Là loại chứng khoán không kì hạn, nên công ty không phải lo thu xếp vốn trả nợ.

+) Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng uy tín tín dụng của DN trong mắt các NHTM.

+) Trong trường hợp lạm phát, cổ phiếu thường thường hấp dẫn hơn so với các loại chứng khoán khác như trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi do tính chất thu nhập linh hoạt.

+) Chi phí phát hành cổ phiếu thường (trên một đồng vốn) nói chung cao hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.

+) Phát hành thêm cổ phiếu thường là mở rộng các quyền đầu phiếu và kiểm soát đối với DN. Đây là điều các cổ đông hiện tại không mong muốn.

+) Cổ phiếu thường cũng làm tăng quyền chia sẻ thu nhập của công ty cho các cổ đông mới.

Cổ phiếu ưu đãi +) Trách nhiệm trả lãi cho cổ đông ưu đãi không phải là nghĩa vụ ràng buộc về mặt pháp lí như đối với chủ nợ hoặc trái chủ mà có tính chất mềm dẻo trong việc phân chia lợi nhuận giữa những người cùng góp vốn vào DN.

+) Cho phép DN tránh được việc chia sẻ quyền điều hành và kiểm soát.

+) Khác với việc phát hành trái phiếu, khi phát hành cổ phiếu ưu đãi công ty không phải đem thế chấp tài sản.

+) Thông thường công ty phải trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức của trái phiếu.

+) Cũng như cổ phiếu thường, cổ tức cổ phiếu ưu đãi lấy từ lợi nhuận sau thuế để trả nên không phải là một chi phí được khấu trừ thuế.

 

 

 

 

CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Sai

Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn:

  • Thị trường tiền tệ: Là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng cao nhằm chuyển giao quyền sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn.
  • Thị trường vốn: Là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng thấp nhằm chuyển dịch các nguồn lực tài chính trung và dài hạn.

Bảng so sánh:

Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Thời hạn Ngắn hạn (dưới 1 năm) Trung hạn ( từ 1 đến 5 năm)

Và dài hạn (trên 5 năm)

Hàng hoá Tín phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chấp phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng ngắn hạn,… Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung và dài hạn, các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn, món vay thế chấp, …
Đặc trưng hàng hoá ·         Kì hạn ngắn

·         Tính thanh khoản cao

·         Rủi ro thấp

·         Lợi nhuận thấp

·         Ít biến động giá

·         Kì hạn trung và dài

·         Tính thanh khoản thấp

·         Rủi ro cao

·         Lợi nhuận cao

·         Biến động giá mạnh

Chức năng Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho tiêu dùng hộ gia đình, mua sắm tài sản lưu động của DN,… Đáp ứng nhu cầu vốn trung-dài hạn để mua sắm tài sản cố định, thực hiện các dự án đầu tư của DN,…

 

*** Bổ sung:

  • Cấu trúc của thị trường tiền tệ:
  • Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp

+) Thị trường phi chính thức: Cho vay nóng, cho vay trả góp, chơi hụi,… giữa các DN, cá nhân, hộ gia đình với nhau. Tính rủi ro cao nên lãi suất cũng rất cao.

+) Thị trường chính thức: Cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng.

  • Thị trường hối đoái: Là nơi các chủ thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các nguồn tài chính bằng ngoại tệ.
  • Thị trường liên ngân hàng: Là thị trường dành riêng cho các NHTM trao đổi khả năng thanh khoản với nhau.
  • Thị trường chứng khoán ngắn hạn: Là một khúc thị trường chuyên mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn như thương phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,…
  • Cấu trúc thị trường vốn:
  • Thị trường cho vay trung và dài hạn trực tiếp: chính thức và phi chính thức tương tự như trên.
  • Thị trường cho thuê tài chính.
  • Thị trường chứng khoán trung và dài hạn.

 

  1. Đúng ; 3. Đúng
  2. Đúng

Căn cứ theo phương thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.

  • Thị trường nợ: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ nợ (trái phiếu, thương phiếu,…)
  • Thị trường vốn cổ phần: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ vốn (cổ phiếu của các công ty cổ phần).

Bảng so sánh:

Tiêu chí Thị trường nợ Thị trường vốn cổ phần
Mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và nhà đầu tư Mối quan hệ tín dụng Mối quan hệ đồng sở hữu
Thu nhập Được biết trước Không được biết trước
Thời hạn Được biết trước Không xác định
Độ rủi ro với nhà đầu tư Thấp Cao
Tính hấp dẫn Ưa thích sự an toàn Ưa thích sự rủi ro, mạo hiểm

 

  1. Đặc điểm phân biệt là thời hạn chuyển giao vốn/kì hạn chứng khoán.
  2. Sai

Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán lần đầu tiên được phát hành và là kênh huy động vốn cho DN.

Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp, góp phần định giá và làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.

*** Bổ sung so sánh thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:

Tiêu chí Thị trường cấp 1

(Thị trường sơ cấp)

Thị trường cấp 2          

(Thị trường thứ cấp)

Số lượng chủ thể tham gia Ít (hai chủ thể chính là tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh) Đông đảo các nhà đầu tư
Thời gian Chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong khoảng thời gian hạn định. Được tổ chức thường xuyên liên tục, các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần.
Sự luân chuyển vốn Là kênh huy động vốn cho đơn vị phát hành, góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư nền kinh tế. Các khoản tiền thu được từ việc mua bán chứng khoán thuộc về nhà đầu tư chứ không thuộc về nhà phát hành. Luồng vốn được luân chuyển tự do qua lại trên thị trường mà không được bỏ vào đầu tư phát triển.
Giá chứng khoán Cố định Thường xuyên biến động
Mối quan hệ giữa 2 thị trường Tạo hàng hoá (công cụ tài chính) Giúp tăng tính thanh khoản và xác định giá cho chứng khoán => thúc đẩy việc huy động vốn trên thị trường cấp 1

 

  1. Thu nhập từ trái phiếu đến từ hai nguồn là chênh lệch giá và tiền lãi. Khoản chênh lệch giá là không biết trước và trong thực tế cũng tồn tại loại trái phiếu có lãi suất thả nổi nên thu nhập trái phiếu là bất định.
  2. Sai (xem câu 1 chương 4)
  3. Đó là tín phiếu Kho bạc. Đây là loại chứng khoán an toàn và thanh khảo cao nhất thị trường.
  4. TPKB là công cụ trên thị trường tiền tệ.

 

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. A

Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng, xảy ra sau giao dịch, người cho vay phải gánh chịu khi người đi vay sử dụng vốn sai mục đích hoặc không muốn trả nợ.

Ví dụ: ông A được ngân hàng cho vay một số tiền để xây nhà với yêu cầu trả lại đầy đủ cả vốn lẫn lãi sau 3 năm. Trường hợp thứ nhất là ông A không đem tiền được giải ngân đi xây nhà mà bỏ vô thị trường chứng khoán rồi kinh doanh thua lỗ, mất vốn không có tiền trả. Hai là dù đã sử dụng vốn đúng mục đích nhưng trong 3 năm đó, ông A không thanh toán lãi đầy đủ, đúng hạn, có dấu hiệu “xù nợ” không muốn trả lại tiền cho ngân hàng. Hai tình huống đó là các vấn đề liên quan đến “đạo đức” của người đi vay sau khi được cấp vốn (dùng vốn vào các lĩnh vực rủi ro hơn hoặc không có ý định hoàn trả theo cam kết), được gọi là rủi ro đạo đức.

Lựa chọn đối nghịch là rủi ro do thông tin không cân xứng, xảy ra trước giao dịch, người cho vay phải gánh chịu khi đối tác không trung thực, cố tình cung cấp thông tin có lợi cho bản thân, dẫn tới việc lựa chọn nhầm đối tượng đáng được giao dịch. Những người có rủi ro càng cao thì càng hăng hái trong việc xin vay ngân hàng biểu hiện như sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao bất thường để có được vốn, do đó họ dễ dàng “lấy lòng” được các chủ nợ hơn những người có dự án đầu tư an toàn, rủi ro thấp, nhưng chỉ sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất thấp hơn.

Sở dĩ gọi là lựa chọn đối nghịch vì đáng lẽ ngân hàng phải cho vay các đối tượng tốt thì lại cho vay nhầm người xấu do nắm không đúng, không đầy đủ các thông tin về họ.

Ví dụ: ông A đang có nhu cầu vay vốn để chăn nuôi lợn. Ông đến ngân hàng B và yêu cầu vay một số vốn trong thời hạn 2 năm, thế chấp bằng chính căn nhà ông đang ở. Ngân chấp thuận đề nghị đó nhưng do sơ suất nên không biết rằng căn nhà ông đang ở cũng đã được thế chấp cho một ngân hàng khác. Việc một tài sản đảm bảo được đem đi thế chấp ở hai nơi khác nhau chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng có vấn đề và ngân hàng là người trực tiếp phải gánh chịu rủi ro này.

  1. B ; 13. C
  2. B. Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác từ những người đi vay tiềm năng nhằm mục đích chọn ra những đối tượng có khả năng thanh toán tốt, có dự án khả thi, trung thực,… trước khi cấp vốn là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện để phòng ngừa rủi ro lựa chọn đối nghịch.
  3. Vốn nợ có thể tồn tại ở các kì hạn ngắn, trung, dài, không có mức vô hạn. Nhưng vốn chủ thì không xác định được kì hạn. Chỉ khi DN giải thể, vốn chủ khi đó mới được đem ra thanh toán cho các chủ nợ và hoàn lại cho cổ đông.
  4. B

Với câu A. Trong vốn chủ có thành phần vốn góp ban đầu của các sáng lập viên, không được đem ra giao dịch trên thị trường như cổ phiếu. Do đó vốn chủ không phải là một công cụ tài chính => A sai

Với câu B. Những người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của DN, họ có quyền đòi bồi thường từ giá trị tài sản thanh lí sau giải thể của DN (sau khi đã đáp ứng đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và ngân hàng) trong phạm vi số vốn cho vay => B đúng

Với câu C. Thu nhập từ trái phiếu có tính ổn định cao hơn cổ phiếu do trái phiếu thường được trả lãi cố định và biến động giá cũng ít hơn cổ phiếu => C sai.

Với câu D. Trái phiếu trả lãi còn cổ phiếu trả cổ tức. => D sai

A sai ở điểm trái phiếu trả lãi chứ không trả cổ tức.

B sai  vì công cụ nợ có kì hạn đa dạng từ ngắn hạn, trung hạn tới dài hạn.

C sai tương tự như câu B, thêm vào đó kì hạn trên 10 năm phải là nợ dài hạn.

D đúng do cổ phiếu là công cụ tài chính vô thời hạn tức dài hạn nên phải được giao dịch trên thị trường vốn.

  1. Trong đó: A. dài hạn ; B. trung hạn ; C. ngắn hạn ; D. có thể là trung hoặc dài hạn.
  2. Nhà đầu tư mua cổ phiếu là đã góp một phần tiền vào vốn chủ sở hữu, trở thành cổ đông và đương nhiên có quyền biểu quyết về những vấn đề quan trọng của DN.
  3. C

Cổ tức được trích từ lợi nhuận sau thuế của DN và cổ đông là người hưởng lợi trực tiếp từ tình hình kinh doanh tốt hay xấu. Trong năm DN làm ăn có lãi cao thì cổ tức được trả nhiều, lãi thấp thì trả ít, khác với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi dù trong tình trạng nào cũng chỉ được hưởng mức lợi tức cố định.

  1. B
  2. A

Công ty chứng khoán khi đóng vai trò nhà bảo lãnh phát hành sẽ có nghĩa vụ làm các thủ tục cần thiết cho đợt phát hành và đứng ra bao tiêu, phân phối số chứng khoán đó tới tay các nhà đầu, đồng thời hưởng hoa hồng từ phía tổ chức phát hành.

  1. D

IPO (Initial Public Offering – phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng): là thị trường sơ cấp nơi DN lần đầu tiên bán chứng khoán cho tổ chức bảo lãnh phát hành với mức giá chiết khấu để từ đó các công ty chứng khoán bán lại cho các nhà đầu tư theo mức giá thị trường, ăn hoa hồng theo chênh lệch giá mua bán.

  1. A

Thị trường thứ cấp là nơi mua bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp nhằm làm tăng tính thanh khoản, khả năng sinh lời của chứng khoán, đồng thời là một trong những kênh phản ánh khá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của DN.

  1. A
  2. A

Giá chứng khoán của DN trên thị trường càng cao đồng nghĩa với DN càng được nhà đầu tư đánh giá tốt. Vì thế ở các lần huy động sau, DN sẽ dễ dàng hơn trong việc phát hành chứng khoán ra thị trường, với mức chi phí cũng thấp hơn.

  1. A

So sánh thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán)thị trường OTC

Điểm giống nhau:

  • Đều có sự quản lí của Nhà nước và được tổ chức chặt chẽ.
  • Đều có Luật chứng khoán điều chỉnh các hoạt động.

Điểm khác nhau:

Tiêu chí Thị trường tập trung Thị trường OTC
Không gian Có sàn giao dịch tập trung. Không có địa điểm giao dịch thống nhất mà có thể là bất cứ nơi nào tiện lợi cho việc thoả thuận, mua bán.
Phương thức xác định giá Theo nguyên tắc đấu giá, khớp lệnh công khai. Giá cả được xác định trên cơ sở thoả thuận, thương lượng.
Tiêu chuẩn chứng khoán giao dịch DN muốn niêm yết chứng khoán trên sàn phải đáp ứng các điều kiện nhất định, khá khắt khe theo quy định của mỗi sở. Là nơi giao dịch các chứng khoán chưa đủ điều kiện lên sàn nhưng vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu để đem ra giao dịch đại chúng.
Độ rủi ro của chứng khoán Thấp Cao

 

Phân biệt thị trường OTCthị trường tự do:

Điểm giống nhau:

  • Không có địa điểm giao dịch cố định.
  • Giá cả được xác lập trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên.

Điểm khác nhau:

Tiêu chí Thị trường OTC Thị trường tự do
Quản lí Nhà nước Được tổ chức chặt chẽ và có sự quản lí của Nhà nước. Không được tổ chức và không có sự quản lí của Nhà nước.
Chứng khoán giao dịch Chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết trên sở nhưng vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Tất cả các loại chứng khoán đang lưu hành.
Hình thức giao dịch Giao dịch thực hiện qua mạng Internet Giao dịch giá trực tiếp giữa người mua và người bán.

 

  1. B ; 29. C
  2. D. Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu được bán dưới mệnh giá và cuối kì nhận lại khoản tiền đúng bằng mệnh giá. Chênh lệch giá mua bán chính là lãi của nhà đầu tư nên loại trái phiếu này không trả lãi.
  3. Do Tín phiếu Kho bạc Mĩ là loại chứng từ tài chính ngắn hạn, được đảm bảo bởi nền kinh tế số một thế giới, có đồng nội tệ được đem làm dự trữ ngoại hối của nhiều quốc gia => đây là loại chứng khoán an toàn nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tài chính.
  4. A

Thương phiếu (Commercial Paper): Là công cụ vay nợ ngắn hạn do các DN uy tín phát hành. Thương phiếu được sử dụng phổ biến trong thanh toán tiền hàng giữa các đối tác thương mại. Thương phiếu gồm 2 loại là hối phiếu và kì phiếu:

Hối phiếu (Hối phiếu đòi nợ – Bill of exchange): Là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Kì phiếu (Hối phiếu nhận nợ – Promissory note): Là một cam kết trả tiền vô điều kiện do một người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm hối phiếu. (Ít phổ biến)

  1. B

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit – CD): Là một công cụ vay nợ do NHTM phát hành để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân. Nhà đầu tư mua CD của ngân hàng nào cũng đồng nghĩa với việc gửi tiền vào ngân hàng đó và được hưởng lãi suất định kì. Hiện nay chứng chỉ tiền gửi có thể được đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường.

  1. A

Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement – Repo): Là một thoả thuận giữa hai bên, trong đó bên A cam kết bán cho bên B một số lượng tài sản tài chính nhất định (thường là tín phiếu Kho bạc) kèm theo điều kiện sẽ mua chúng sau vài ngày hoặc vài tuần với mức giá cao hơn. Bản chất Repo là một hình thức cho vay ngắn hạn sử dụng tín phiếu làm vật thế chấp.

Món vay thế chấp (Mortgage): Là một khoản vay dài hạn để đầu tư vào BĐS và lấy chính tài sản hình thành trong tương lai đó để làm vật thế chấp.

  1. B ; 36. B ; 37. A ; 38. A ; 39. A ; 40. C ; 41. D
  2. Trên thị trường sơ cấp chỉ có tổ chức phát hành và công ty bảo lãnh trao đổi, mua bán chứng khoán với nhau. Chỉ đến khi tổ chức bảo lãnh bán chứng khoán ra trên thị trường thứ cấp thì các nhà đầu tư công chúng mới có thể tiếp cận với chứng khoán.
  3. Huy động vốn là chức năng của thị trường sơ cấp như đã đề cập ở trên.
  4. C
  5. Như đã phân tích trong câu 21, trong 3 loại thị trường: thị trường OTC (câu A), sở giao dịch tập trung (câu B) và thị trường tự do (câu C) thì chứng khoán trên sở giao dịch có mức độ an toàn cao nhất, do phải đáp ứng các điều kiện khá khắt khe theo quy định của mỗi sàn.
  6. Lợi nhuận từ việc đầu tư trái phiếu có thể đến từ 2 nguồn: lãi định kì và lợi vốn. Nhà đầu tư mua trái phiếu chỉ để đầu tư ngắn hạn nhằm ăn chênh lệch giá, tức họ phải kì vọng giá trái phiếu sẽ tăng. Điều này chỉ đạt được khi lãi suất trên thị trường giảm xuống vì lãi suất và giá trái phiếu có quan hệ tỉ lệ nghịch.
  7. A
  8. B (xem câu 12 chương 4)
  9. D ; 50. D ; 51. C ; 52. C
  10. B và C

Một trái phiếu bị đánh tụt hạng tín nhiệm đồng nghĩa với rủi ro của nó cao hơn. Khi đó mức lãi suất kì vọng nhà đầu tư đặt lên trái phiếu cũng tăng tương ứng với mức độ rủi ro và khiến giá trái phiếu giảm xuống.

  1. D ; 55. A ; 56. C
  2. B

Cả 4 chức năng nói tới đều thuộc về thị trường chứng khoán, nhưng chức năng cơ bản nhất, nguyên nhân ra đời loại thị trường này là chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn nhàn rỗi sang những người thiếu vốn mà có cơ hội đầu tư. Các chức năng còn lại chỉ là phái sinh từ đó.

  1. A
  2. Hai kênh huy động vốn: trực tiếp (thị trường chứng khoán) và gián tiếp (trung gian tài chính) tồn tại song song có tác dụng bù đắp khuyết điểm cho nhau, cạnh tranh cùng phát triển.
  3. A
  4. A

Ở đây ta chỉ tập trung so sánh giữa ngân phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Ngân phiếu/séc là một lệnh chi của chủ tài khoản gửi tới ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình sang cho người thụ hưởng. Ngân phiếu gần như tương đương với tiền mặt, có thể đem ra sử dụng bất cứ lúc nào. Còn chứng chỉ tiền gửi thường là có kì hạn và phải đợi đến hạn thanh toán lãi hay khi đáo hạn mới có thể chuyển thành tiền mặt, do có độ trễ như vậy nên chứng chỉ tiền gửi nhìn chung kém an toàn hơn ngân phiếu.

  1. D

Do cổ phiếu được phát hành bởi DN chứ không phải các tổ chức uy tín khác như Chính phủ hay NHTM, giá cổ phiếu cũng biến động mạnh theo tình hình sản xuất kinh doanh của DN, dẫn tới rủi ro về giá cao, cộng thêm cổ đông luôn là người cuối cùng nhận được tiền khi DN giải thể. Do đó cổ phiếu là công cụ kém an toàn nhất trên thị trường tài chính.

  1. C
  2. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW mà trên đó NHTW tiến hành mua bán các giấy tờ có giá nhằm tác động tới cung tiền.
  3. A
  4. B

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 6: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Sai

Để giải thích tại sao ở nhiều nước phát triển trên thế giới, những chứng khoán mua bán được (cổ phiếu, trái phiếu) không được sử dụng rộng rãi trong tài trợ vốn cho doanh nghiệp mà thay vào đó là nguồn vốn từ các trung gian tài chính, ta cần nghiên cứu 2 vấn đề sau:

  • Phí giao dịch

Trên thị trường tài chính, quan hệ giữa người cấp vốn và người nhận vốn là trực tiếp, không có một trung gian nào đứng ra đánh giá mức độ tín nhiệm của đôi bên, và đôi khi nhu cầu vốn không khớp nhau về khối lượng, thời hạn, lợi tức kì vọng, lĩnh vực đầu tư,… Điều đó dẫn tới chi phí giao dịch gồm các loại chi cho môi giới tìm đối tác; chi phí tìm hiểu, khai thác thông tin; chi phí đàm phán, thương lượng; chi phí thuê luật sư viết hợp đồng;… bị đội lên rất cao. Sự ra đời và hoạt động của các trung gian tài chính là để tối thiểu hoá những loại chi phí này. Là một kênh tiết kiệm an toàn, tiện lợi, đảm bảo sinh lời cho những người thừa vốn và giúp những người thiếu vốn có cơ hội vay vốn với chi phí thấp hơn.

Vậy những trung gian tài chính đã giảm chi phí giao dịch như thế nào?

  • Tiết kiệm theo quy mô: Việc gom vốn từ nhiều nguồn tiết kiệm nhỏ, từ các hình thức huy động tiền gửi có kì hạn, không kì hạn đi kèm với các dịch vụ ngân hàng hữu ích và đảm bảo cho người gửi một mức lợi tức thoả đáng; đồng thời chủ động đi vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước giúp ngân hàng trở thành một tụ điểm vốn khổng lồ, tận dụng được ưu thế theo quy mô, tạo điều kiện cắt giảm chi phí giao dịch cho mỗi đơn vị tiền tệ được đầu tư.
  • Đa dạng hoá danh mục đầu tư: Bên cạnh việc hạ được chi phí huy động cho mỗi đồng vốn từ lợi thế theo quy mô, với khối lượng vốn lớn gom được, các trung gian tài chính có thể tiến hành đầu tư một danh mục chứng khoán đa dạng, cho vay được nhiều đối tượng, ngành nghề, lĩnh vực, từ đó phân tán rủi ro, tạo điều kiện hạ lãi suất cho vay, hỗ trợ đắc lực cho DN vay vốn.
  • Tính chuyên môn hoá cao: Các trung gian tài chính có đội ngũ chuyên viên phân tích, quan hệ khách hàng được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, họ sẵn sàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện lợi, giá rẻ với phương châm đôi bên cùng có lợi, không chỉ giúp ngân hàng giữ chân khách hàng quen, làm ăn có lãi mà còn cung cấp các món vay với lãi suất hợp lí và đưa ra những tư vấn quản lí tài chính hữu ích đi kèm.

 

  • Rủi ro trong giao dịch

Có rất nhiều các loại rủi ro với vô số các nguyên nhân khác nhau trong nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính thì rủi ro lại càng nghiêm trọng và đa dạng, nhưng trong phần này ta chỉ xét loại rủi ro do thông tin không cân xứng giữa hai bên.

  • Lựa chọn đối nghịch: Rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra trước giao dịch, trong đó những người đi vay không trả được nợ là những người tích cực tìm vay nhất và do vậy họ có nhiều khả năng được lựa chọn nhất.

Để giảm thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch, người ta đưa ra các giải pháp như sau:

  • Cung cấp và bán những thông tin hữu ích về các cá nhân, doanh nghiệp cần tài trợ vốn nhằm giúp người cấp vốn sàng lọc ra những đối tượng đi vay tốt, có đủ khả năng trả nợ. Việc này có thể giúp hạn chế bớt rủi ro do lựa chọn đối nghịch nhưng không giải quyết được một cách trọn vẹn khi những người không chi tiền mua thông tin vẫn có thể hưởng lợi từ những thông tin mà người khác đã mua.
  • Sự điều hành của Chính phủ, bắt buộc hoặc khuyến nghị các bên, đặc biệt là bên có nhu cầu tài trợ vốn, phải cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến thương vụ vay mượn cho các bên liên quan. Nhưng điều này vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn vấn đề lựa chọn đối nghịch, do thông tin mà các bên cung cấp hoặc là không đầy đủ hoặc là bị sai lệch theo chiều hướng có lợi cho bên cung cấp thông tin, gây khó khăn cho bên nhận thông tin khi ra quyết định.

 

  • Hai giải pháp trên không thực sự hữu hiệu khiến chúng ta nghĩ tới việc phải có một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra thu thập và xử lí thông tin, đồng thời hưởng lợi từ hoạt động đó thì mới có thể ngăn chặn đáng kể được sự lựa chọn đối nghịch. Và đó chính là các trung gian tài chính. Họ được tổ chức theo tính chuyên môn hoá cao, có khả năng phân tích, sàng lọc các đối tượng có dự án đầu tư khả thi, năng lực trả nợ tốt, trung thực để cấp vốn. Trong nền kinh tế cạnh tranh, thông tin chính là cơ hội, là tiền bạc, là khả năng sống còn của bất cứ một DN nào.

 

  • Rủi ro đạo đức: Rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau giao dịch, trong đó người cho vay phải gánh chịu rủi ro khi người đi vay sử dụng vốn sai mục đích hoặc không có thiện chí trả nợ.

 

  • Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phần (vấn đề chi phí đại diện): diễn ra khi có sự tách biệt giữa chủ sở hữu vốn và người quản lí doanh nghiệp (người trực tiếp sử dụng vốn). Người quản lí DN do chỉ sở hữu một phần vốn hoặc thậm chí không góp đồng vốn nào rất có thể sẽ hành động vì lợi ích cá nhân thay vì lợi ích của tổ chức, như việc đầu tư mạo hiểm hoặc chỉ tăng cường đầu tư ngắn hạn nhằm mục đích nhanh chóng thu lợi nhuận để được ghi nhận thành tích.

Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần là:

  • Thiết lập một cơ chế báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác những việc mà nhà quản lí làm cho chủ sở hữu DN đồng thời giảm sự tách biệt đáng kể giữa người sở hữu và người quản lí.
  • Tăng cường sự hoạt động của các trung gian tài chính thông qua hình thức liên kết, liên doanh. Ngân hàng sẽ góp vốn với DN để hình thành liên doanh từ đó có thể giám sát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với một đối tượng giám sát có hiểu biết chuyên môn sâu như NHTM thì khả năng người quản lí DN hành động vì lợi ích bản thân sẽ khó xảy ra.

 

  • Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng nợ: định nghĩa tương tự như của rủi ro đạo đức.

Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng nợ là:

  • Nâng cao tỉ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của dự án bên cạnh vốn đi vay. Khi lượng vốn bỏ ra đầu tư có một phần đáng kể là của chủ chở hữu sẽ tạo động lực giúp họ hạn chế bỏ vốn vào các lĩnh vực mạo hiểm, tăng cường giám sát và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm hơn.
  • Đặt ra những quy chế giám sát chặt chẽ, bắt buộc trước và sau khi giải ngân vốn đối với đối tượng đi vay như: phải có tài sảm bảo đảm; phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, khả thi, có phương án thu hồi, trả nợ vốn được ngân hàng phê chuẩn; cam kết sử dụng vốn đúng mục đích hai bên đã thoả thuận, cam kết thanh toán đủ tiền lãi định kì và hoàn trả vốn gốc đúng hạn; thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình sử dụng vốn vay, thậm chí phải chịu các đợt kiểm tra đột xuất từ phía tổ chức cấp tín dụng.
  • Tăng cường hoạt động, trình độ nhân lực, kĩ thuật chuyên môn của các trung gian tài chính. Xét thấy trong các đối tượng cho vay trong nền kinh tế, chỉ có các trung gian tài chính, đặc biệt là NHTM chứ không phải những cá nhân nhỏ lẻ, DN thừa vốn tạm thời hay thậm chí là Nhà nước có đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm để thẩm định, giám sát các dự án giải ngân vốn mà cuối cùng hoàn vốn đầy đủ và có lãi.

Tóm lại sự ra đời của các trung gian tài chính đã góp phần to lớn khắc phục khuyết điểm của phân khúc thị trường tài chính là vấn đề bất cân xứng thông tin dẫn tới chi phí giao dịch cao, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Chỉ có các trung gian tài chính, đặc biệt là hệ thống NHTM với những ưu thế về tiết kiệm theo quy mô, vấn đề kinh nghiệm, chuyên môn hoá cao trong nghề nghiệp, với các món vay không thể mua bán được (tăng tính trách nhiệm trong việc giải ngân, quản lí và thu hồi vốn),… đã loại bỏ tới mức thấp nhất những rủi ro do thông tin bất cân xứng gây ra. Chính vì vậy, các trung gian tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn so với thị trường tài chính trong việc tài trợ vốn cho DN.

Trong thực tế ở Mĩ, thị trường cổ phiếu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tài trợ vốn cho DN (2,1%), trái phiếu (29,8%). Như vậy tổng cộng số cổ phiếu và trái phiếu ở Mĩ (31,9%) mới cung cấp được chưa đến 1/3 nhu cầu vốn bên ngoài mà các DN cần để tài trợ cho sản xuất kinh doanh. Điều này cũng đúng với hầu hết các nước phát triển khác trên thế giới.

  1. Giải thích như đã phân tích ở câu 1.
  2. Sai

Các rủi ro do đôi bên không biết rõ về nhau trước và sau khi giao dịch đều có ảnh hưởng tới cả hai. Người cho vay bị thiệt hại về số vốn đã cấp còn người đi vay thì bị thiệt về uy tín, khó có khả năng vay mượn trong tương lai. Tuy nhiên trong thực tế, tổn thất chủ yếu thường đổ lên đầu người cho vay.

  1. Giải pháp tốt nhất là hình thành các trung gian tài chính.
  2. Đúng

Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng các nguồn vốn tự có, vốn huy động và các nguồn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty tài chính chủ yếu cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng, cho vay các món nhỏ lẻ, không có tài sản bảo đảm nên thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Đối tượng nhắm đến là các cá nhân, hộ gia đình và DN nhỏ. Trong khi đó các NHTM được cho vay với nhiều đối tượng, lĩnh vực, quy mô vốn lớn hơn nhưng thủ tục phức tạp và các yêu cầu cấp tín dụng cũng khắt khe hơn.

  1. Sai (đây là rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần – xem câu 1)
  2. Sai (đây là rủi ro đạo đức – xem câu 1)
  3. Sai (NHNN chỉ đặt ra mức trần khi nắm giữ một số loại TS, về cơ cấu cụ thể thì không quy định)
  4. Sai (Đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt là chức năng thanh toán riêng có của NHTM)

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. D
  2. C

Thông tin không cân xứng là hiện tượng một số thông tin liên quan đến giao dịch không được nắm rõ bởi một trong hai bên. Thông thường người đi vay cũng là người trực tiếp sử dụng vốn nắm rõ các thông tin đó hơn người cho vay, và nếu nó gấy bất lợi cho họ thì thường bị giấu kín.

  1. B (xem định nghĩa về Lựa chọn đối nghịch ở câu 1)
  2. A (xem định nghĩa về Lựa chọn đối nghịch và Rủi ro đạo đức ở câu 1)
  3. A

Lựa chọn đối nghịch luôn xuất phát từ vấn đề thiếu vắng thông tin, thông tin không chính xác, không kịp thời để người cho vay có thể phân tích, sàng lọc ra được những đối tượng đi vay tốt, có dự án khả thi trước khi đồng ý cấp tín dụng.

  1. C

Nguồn vốn Nhà nước tài trợ cho DN có thể tồn tại dưới các dạng: cấp vốn (DN 100% vốn Nhà nước), mua cổ phần (với các công ty cổ phần Nhà nước), cho vay ưu đãi (hỗ trợ lãi suất) hoặc trợ cấp, miễn, giảm thuế,… Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, các DNNN chỉ hoạt động ở một số ít lĩnh vực then chốt và có xu hướng thu nhỏ dần cả về số lượng và quy mô, nên nguồn vốn ngân sách đem ra đầu tư cho DN không nhiều, chủ yếu là DN phải tự huy động từ bên ngoài. Các khoản trợ cấp, ưu đãi khác cũng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh trong một môi trường toàn cầu hoá ngày càng khốc liệt. Do vậy nguồn vốn từ NSNN không phải là nguồn tài trợ chủ yếu cho DN. Cùng với đó, như đã phân tích ở câu 1, trong cấu trúc tài chính hiện nay, luồng vốn tài trợ cho DN phần lớn đến từ các trung gian tài chính chứ không phải thị trường tài chính do vấn đề chi phí, rủi ro. Vậy kết luận đáp án câu này của ta là C.

  1. B

Các quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách bán chứng chỉ quỹ. Quỹ đầu tư có thể là một DN độc lập hoặc không độc lập. Nhà đầu tư bỏ vốn vào đó là chủ sở hữu quỹ nhưng không có quyền điều hành công việc hàng ngày của quỹ mà việc đó được giao cho những chuyên gia, nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Chỉ có họ mới biết nên lập danh mục đầu tư như thế nào, mua bán những gì, vào lúc nào để đảm bảo sinh lời cao nhất cho các nhà đầu tư.

  1. Công ty tài chính chỉ nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn của các tổ chức chứ không nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.
  2. C ; 19. C ; 20. A
  3. D

Ngân hàng đầu tư là một định chế tài chính thực hiện hàng loạt các dịch vụ liên quan tới tài chính như bảo lãnh: làm trung gian giữa tổ chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư, tư vấn giúp dàn xếp các thương vụ mua lại và sáp nhập cùng các hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp khác và môi giới cho khách hàng là các tổ chức (theo từ điển Investopedia). Đối tượng khách hàng chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty, chính phủ, chứ không phải khách hàng cá nhân.

  1. B ; 23. B
  2. C

Công ty bảo hiểm là tổ chức tài chính chuyên cung cấp hợp đồng bảo hiểm cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhằm bù đắp các tổn thất do rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống của họ. Các hợp đồng bảo hiểm là những phương tiện bảo đảm tài chính cho những người tham gia, những người lo ngại có thể gặp một số biến cố xấu.

Bảo hiểm không làm giảm bớt rủi ro, bảo hiểm chỉ bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính do rủi ro gây nên. Bảo hiểm về bản chất là sự san sẻ rủi ro giữa nhiều người trong một cộng đồng, những người cùng góp tiền chung vào một quỹ và chỉ xuất dùng khi xảy ra một số loại rủi ro nhất định với hội viên của quỹ.

Hợp đồng bảo hiểm là tài sản có đối với hộ gia đình và các DN kí hợp đồng, trong khi là tài sản nợ đối với công ty bảo hiểm (điều kiện cần là người mua bảo hiểm phải trả đủ phí và điều kiện đủ cho nghĩa vụ tài chính phát sinh là rủi ro phải xảy ra). Từ việc bán ra các hợp đồng bảo hiểm để thu phí, các nhà kinh doanh bảo hiểm tập trung được một khối lượng vốn lớn. Ngoài việc dùng để bù đắp tổn thất cho những người có rủi ro, nguồn vốn này còn để đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản và cho vay các đối tượng uy tín tốt như Chính phủ, ngân hàng, …

  1. C

Với câu A. Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, điểm b, khoản 1, điều 108 quy định công ty tài chính được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức. Như vậy công ty tài chính được phép phát hành các công cụ nợ dài hạn (trái phiếu).

Với câu B. Với hình thức công ty tài chính cổ phần thì còn có thể huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu.

Với câu C. Chức năng trung gian thanh toán là độc quyền của NHTM trong nền kinh tế. Không một định chế tài chính nào khác được phép thực hiện nghiệp vụ này.

  1. B

Với câu A. Cả công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là đối tượng điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng. Lâu nay, ngân hàng thương mại là đối tượng truyền thống chịu giám sát chặt chẽ của NHTW, còn đối với công ty tài chính, năm 2014 Chính phủ cũng đã ban hành nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.

Với câu C. Công ty tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi của tổ chức.

Với câu D. Cả hai đối tượng đều có thể tồn tại dưới dạng doanh nghiệp cổ phần.

  1. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thực chất chỉ là cầu nối giữa các nhà đầu tư có nhu cầu mua bán chứng khoán với nhau theo quy định của pháp luật.
  2. D (xem định nghĩa trong câu 1)
  3. A

Ngày nay các trung gian tài chính không chỉ là kênh dẫn vốn, đóng vai trò tài chính gián tiếp, mà còn trực tiếp mua cổ phiếu, trái phiếu của DN để góp vốn đầu tư, sử dụng chính nguồn vốn của mình để đưa vào sản xuất kinh doanh nên cũng thực hiện cả chức năng tài chính trực tiếp.

  1. B (xem lại câu 1)
  2. C

Đa dạng hoá danh mục đầu tư là bỏ vốn vào các chứng khoán, các món cho vay ở nhiều đối tượng, ngành nghề lĩnh vực khác nhau, có chu kì kinh doanh lệch nhau nên sẽ giúp bù đắp lãi lỗ cho nhau, đảm bảo một mức lợi tức kì vọng bình quân không đổi.

  1. A

Thông thường trước khi cấp vốn, NHTM thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm để thế chấp, cầm cố phòng khi không hoàn trả đủ khoản vay ngân hàng sẽ đem phát mại thu tiền về. Vì biết điều đó nên người đi vay sẽ tuân thủ hợp đồng hơn, hạn chế các vấn đề của rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó NHTM cũng không đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn cần thiết cho dự án mà yêu cầu chủ đầu tư cũng phải tự bỏ vốn của mình ra đắp vào phần còn thiếu nhằm gia tăng trách nhiệm, tính kỉ luật, hiệu quả trong việc thực hiện dự án, điều này thực ra là tốt cho cả đôi bên.

  1. D (như đã chứng minh rất chi tiết ở câu 1)
  2. A

 

 

 

CHƯƠNG 7: TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Đúng

Xét với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, khi Chính phủ điều chỉnh tăng các mức thuế suất này cũng đồng nghĩa với việc điều tiết đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung ứng dịch vụ tín dụng. Để duy trì một mức lợi nhuận sau thuế nhất định (tối thiểu bằng mức như trước), họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế. Suy ra trong một số trường hợp, sự thay đổi các chính sách thuế của Chính phủ có thể tác động tới mức lãi suất thị trường.

  1. Sai

CT: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỉ lệ lạm phát dự kiến

Trong đó, lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng. Và lãi suất tiền gửi ngân hàng chỉ là một trong nhiều loại thuộc lãi suất danh nghĩa.

  1. Sai

Mức độ rủi ro của món vay càng lớn thì người cấp vốn càng yêu cầu “phần bù rủi ro” nhiều hơn để bù đắp những tổn thất có thể gặp phải (với khả năng cao) khi cho vay. Phần bù này cộng thêm với mức lãi suất phi rủi ro (tham chiếu theo lãi suất tín phiếu Kho bạc cùng thời điểm) sẽ ra mức lãi suất cho vay cuối cùng. Trong tài chính có một nguyên tắc kinh điển là: Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận kì vọng đem về càng cao.

  1. Sai

Thời hạn của một khoản vay càng dài thì rủi ro càng cao. Mà rủi ro biến động thuận chiều với lãi suất nên thời hạn cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể tới lãi suất.

  1. Sai

Cơ sở để quyết định mức lãi suất của một món vay không chỉ phụ thuộc vào kì hạn mà còn phải căn cứ vào nhu cầu vốn trên thị trường, mức độ tín nhiệm của đối tượng đi vay, tỉ lệ lạm phát kì vọng, các chính sách thuế của Chính phủ,…

  1. Sai
  2. Sai
  3. Sai (do thị trường quyết định)

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. (LTTCTT2) D

Với câu A. Để giải thích, ta sử dụng lí thuyết tối ưu nhất về cơ cấu thời hạn của lãi suất là lí thuyết môi trường ưu tiên: lãi suất của trái phiếu dài hạn bằng số bình quân của lãi suất ngắn hạn được dự kiến sẽ xảy ra trong vòng đời của trái phiếu dài hạn cộng với phần thưởng cho tính thanh khoản (phần thưởng cho thời hạn).

Giả định then chốt của lí thuyết phần thưởng cho tính thanh khoản là các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau là hàng hoá thay thế cho nhau. Nói cách khác lợi tức dự kiến thu được từ một trái phiếu tác động tới lợi tức dự kiến thu được từ trái phiếu có ngày đáo hạn khác, và nó cho phép nhà đầu tư ưa thích trái phiếu ngắn hạn hơn trái phiếu dài hạn do rủi ro thấp hơn. Vì vậy nhà đầu tư phải nhận được phần thưởng dương cho tính thanh khoản để họ sẵn sàng nắm giữ trái phiếu dài hạn hơn.

Ví dụ: Chúng ta giả sử rằng lãi suất một năm trong 5 năm tiếp theo lần lượt là: 5%, 6%, 7%, 8% và 9%; phần thưởng cho tính thanh khoản cúa các trái phiếu kì hạn từ 1 đến 5 năm là 0%; 0,25%; 0,5%; 0,75% và 1%.

Khi đó mức lãi suất thu được từ trái 2 năm sẽ là: (5%+6%)/2 + 0,25%= 5,75%

Trong khi lãi suất thu được từ trái phiếu 5 năm sẽ là: (5%+6%+7%+8%+9%)/5+1%= 8%.

Quay lại với câu hỏi, vận dụng lý thuyết phần thưởng cho tính thanh khoản ta có thể giải thích: Khi mức lãi suất ngắn hạn gia tăng theo thời gian thì số bình quân các mức lãi suất ngắn hạn cũng tăng lên, cộng thêm yếu tố phần thưởng cho thanh khoản tăng thuận chiều theo kì hạn sẽ khiến mức lãi suất dài hạn trong cùng khoảng thời gian đó cũng sẽ tăng lên.

Với câu B thì hiển nhiên đúng.

Với câu C. Nói chung kì hạn càng dài thì rủi ro càng lớn, nên người cho vay càng phải đòi hỏi một mức lãi suất cao hơn để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra.

  1. C

Dựa vào công thức tính giá trái phiếu:      

P =   +            (*)

Trong đó: M là mệnh giá; i% là lãi suất coupon; r% là lãi suất hoàn vốn/tỉ lệ lợi tức dự kiến; n là kì hạn trái phiếu; t chạy từ 0 cho tới n.

Thuật ngữ lợi tức trong bài chính là r%

Nhìn vào công thức ta có thể thấy: P > M ó r < i.

  1. A

B sai vì trong thực tế có những loại trái phiếu trả lãi thả nổi theo lạm phát.

C sai vì lãi suất coupon được tính bằng tỉ lệ % trong khi mệnh giá là số tuyệt đối.

D sai vì trong thực tế có tồn tại loại trái phiếu chiết khấu: mua với giá thấp hơn mệnh giá, cuối kì nhận lại đúng mệnh giá. Phần chênh lệch chính là lãi trái phiếu trả một lần.

  1. C

Lợi tức của các trái phiếu tương tự đang được bán trên thị trường chính là mức tỉ lệ lợi tức kì vọng r% mà nhà đầu tư mong muốn có được từ việc nắm giữ trái phiếu này.

Áp dụng công thức (*), thay số: M = 1000 USD; i = 5%; r = 8%; n = 4 năm

P =  +  +  +  = 900,64 USD

  1. Công thức tính tỉ suất lợi tức của một trái phiếu =        (**)

Trong đó:  Pt+1 và Pt  lần lượt là thị giá trái phiếu tại thời điểm bán ra và mua vào; C là tổng lợi nhuận coupon mà nhà đầu tư nhận được trong thời gian nắm giữ trái phiếu.

Thay số: Pt+1= 100 (cuối kì bán lại cho nhà phát hành và nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá); C = 0 do không có thông tin về lãi trả vào cuối kì.

Ta có: 20% =  ó P = 83,33 USD

  1. B

Với câu A. Ta có công thức xác định lãi suất cho vay = lãi suất phi rủi ro + phần bù rủi ro

Lãi suất phi rủi ro được lấy là mức lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kì hạn.

Phần bù rủi ro là “phần thưởng” cho người cấp vốn do sẵn sàng cho vay các đối tượng kém an toàn hơn chính phủ. Rủi ro vỡ nợ của người đi vay càng cao thì phần bù rủi ro càng nhiều và lợi tức kì vọng từ việc nắm giữ trái phiếu của nhà đầu tư càng lớn.

Với câu B. Chất lượng của trái phiếu có thể được hiểu là tính sinh lời (tỉ suất lợi tức) của nó. Trong thực tế, không phải cứ trái phiếu bán với giá cao tính sinh lời của nó đã cao vì còn tuỳ thuộc vào tình hình trả lãi của tổ chức phát hành và chênh lệch giá mua bán.

Với câu C. Trái phiếu kém thanh khoản tức là được ít người mua bán, ít người quan tâm. Nguyên nhân có thể do tình hình tài chính của tổ chức phát hành không tốt, tính sinh lời kém, rủi ro vỡ nợ cao. Để thuyết phục nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ trái phiếu thì DN phải chấp nhận trả một mức phần bù lớn hơn. Và do đó lợi tức kì vọng đem về của trái phiếu cũng cao hơn.

Với câu D. Như trên đã chỉ ra, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao. Công ty có khả năng vỡ cao lớn hơn nhiều chính phủ nên lợi tức của trái phiếu chính phủ đem về là thấp hơn trái phiếu công ty.

  1. Các khoản đầu tư được coi là cầu vốn của DN.
  2. (LTTCTT 2) A. Đây đơn giản chỉ là một giả thiết cho trước của mô hình.
  3. D

Thanh khoản cao hay kì hạn ngắn thì đều dẫn tới rủi ro thấp và lợi nhuận thấp. Ngược lại, thanh khoản thấp hoặc kì hạn dài đồng nghĩa với rủi ro cao nên lợi nhuận cao.

Bằng thực nghiệm và toán học (phép đạo hàm), người ta chứng minh được rằng các trái phiếu ngắn hạn chịu ít ảnh hưởng của biến động lãi suất hơn trái phiếu dài hạn. Mà lãi suất hầu như khá ổn định trong ngắn hạn nhưng thay đổi trong dài hạn. Do đó trái phiếu ngắn hạn có biến động giá ít hơn trái phiếu dài hạn.

  1. Theo (*), vì tỉ lệ lợi tức dự kiến r% được lấy căn cứ vào mặt bằng lãi suất thị trường, khi r tăng thì P giảm và ngược lại.
  2. A
  3. Theo (*), nếu cho r = i và biến đổi chút ta sẽ có P = M
  4. B
  5. A
  6. (LTTCTT2) A
  7. (LTTCTT2) A
  8. Công thức tính lãi suất thực: r = i – π(%)  (***)

Trong đó r là lãi suất thực; i là lãi suất danh nghĩa (mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng); πe là tỉ lệ lạm phát dự kiến trong tương lai.

Ta có thể chứng minh công thức trên như sau: Giả sử đầu kì, một người sở hữu số tiền là M, mặt bằng giá cả là P, với số tiền đó người này mua được lượng hàng hoá là Q với: M = P. Q

Trong kì, người này đem cho vay hết số tiền trên với mức lãi suất i%, lạm phát dự kiến trong khoảng thời gian đó là πe.

Suy ra số tiền nhận được vào cuối kì là M(1+i); mức giá cả hàng hoá tăng lên tới P(1+πe).

Lượng hàng hoá cuối kì người này mua được là Q=  = Q .

Tức lượng hàng cuối kì tăng thêm so với ban đầu r%=   =  – 1 =

Do 1+π xấp xỉ 1 nên công thức chỉ còn r = i – π.

  1. C

Với câu A. Việc mua ngoại tệ, vàng để dự trữ, bảo toàn tài sản thường chỉ xảy ra trong thời kì lạm phát cao, tiền mất giá.

Với câu B,C,D. Lãi suất giảm thì giá trái phiếu tăng, bán ra có lời. Tuy nhiên khi lãi suất giảm thì mặt bằng lợi tức chung của nền kinh tế cũng giảm xuống, DN giảm lãi suất trái phiếu, hạn chế chia cổ tức. Lãi suất giảm cũng là dấu hiệu của nền kinh tế trong nước đang đi xuống, tăng trưởng chậm lại nên việc chuyển vốn sang DN nội, đầu tư vào BĐS không khả thi bằng cách đưa vốn ra nước ngoài với mức lợi tức cao hơn.

  1. (LTTCTT2) D

Khẳng định D là chính xác nhất. Lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền (phần mất đi do không đem gửi tiết kiệm hoặc đầu tư), là mức giá của tiền tệ. Cung tiền tăng thì lãi suất giảm. Cầu tiền tăng thì lãi suất tăng.

  1. A

Khi nhu cầu vốn ngân hàng đang lớn, họ sẵn sàng trả một mức lãi cao để có vốn đem cho vay, đầu tư. Các ngân hàng cũng luôn khuyến khích người dân gửi vốn dài hạn để có thể tích luỹ một quỹ vốn đủ lớn, ít biến động, phục vụ cho nhu cầu đầu tư dài hạn của DN. Do đó lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi ngắn hạn.

  1. A

Do lạm phát được dự đoán tăng lên trong tương lai nên lãi danh nghĩa cũng phải điều chỉnh tăng tương ứng để duy trì một mức lãi thực không đổi cho nhà đầu tư. Lưu ý, nếu lạm phát tăng đột biến, không được kì vọng trước, khiến lãi danh nghĩa không điều chỉnh kịp thì mức lãi thực sẽ giảm xuống và đáp án là ý D.

  1. D

Rủi ro của dự án đầu tư cao thì lãi suất cao và ngược lại. Thời hạn vay dài thì lãi suất cao và ngược lại. Khách hàng có uy tín thì lãi suất thấp và ngược lại.

  1. Áp dụng công thức (*) tính ra D.
  2. Với trái phiếu chiết khấu, lãi hoàn vốn được xác định theo công thức: P =       (****)

P = 800; M = 1000; tính ra r = 25%.

  1. Áp dụng công thức (*)
  2. Áp dụng (*), P = = 3000 USD
  3. Trái phiếu trả lãi trước tương tự như trái phiếu chiết khấu, áp dụng CT (****).

Thay số P = 100.(1-15%) = 85; M = 100. Suy ra r = 17,65%.

  1. Tỉ lệ sinh lời từ trái phiếu tăng => cầu trái phiếu tăng, đồng nghĩa với cung vốn vay tăng.
  2. Áp dụng công thức (**), với C = 55%.10 = 5,5.
  3. Thâm hụt NS làm tăng nhu cầu đi vay (tăng cầu vốn) => lãi suất tăng (mô hình cung-cầu vốn).
  4. (LTTCTT2) A

Của cải thu nhập là một nhân tố ngoại sinh làm dịch chuyển đường cầu trái phiếu (theo lí thuyết cầu tài sản), tức làm dịch chuyển đường cung vốn vay chứ không phải đường cầu. 3 yếu tố còn lại là tất cả các nhân tố làm dịch chuyển đường cung trái phiếu.

  1. Tính thanh khoản tăng => rủi ro giảm => lãi suất giảm => nhu cầu vay vốn tăng => cung trái phiếu tăng.
  2. Áp dụng CT (*). D

Lưu ý: Lãi suất trên thị trường được lấy làm mức lãi suất chiết khấu r% để tính thị giá trái phiếu.

  1. Áp dụng CT (*). C

Lưu ý: Lãi suất của các trái phiếu tương tự trên thị trường được lấy làm mức lãi suất chiết khấu r%.

  1. Áp dụng CT (**), mức giá bán ra bằng 100 (cuối kì bán lại cho nhà phát hành): 20% =
  2. C ; 45. D. Lưu ý từ công thức (*) ta suy ra: P > M ó r < i ; P = M ó r = i ; P < M ó r > i.
  3. (LTTCTT2) A. Cung tiền tăng thì lãi suất thị trường giảm (không hoàn toàn đúng trong một số trường hợp) => giá chứng khoán tăng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 8: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

PHẦN I: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Đúng

Ngân quỹ gồm 3 thành phần: Tiền mặt tại két + Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác + Tiền gửi tại NHTW. So với các tài sản khác của NHTM như Chứng khoán, Tiền cho vay, Ngoại tệ, văn phòng, trang thiết bị,… thì ngân quỹ dễ được quy đổi thành tiền mặt nhất (nhanh chóng với chi phí ít tốn kém nhất) nên có tính thanh khoản cao nhất.

  1. Đúng. Các nguyên tắc quản lí tiền cho vay của NHTM:
  • Sàng lọc và giám sát:
  • Sàng lọc là việc ngân hàng thu thập, xử lí thông tin khách hàng để lựa chọn ra những đối tượng đi vay uy tín, có khả năng trả nợ cao nhất. Đây là biện pháp để khắc phục vấn đề lựa chọn đối nghịch.
  • Giám sát là việc ngân hàng sau khi cấp vốn, liên tục theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem có đầu tư đúng mục đích, hiệu quả hay không. Giám sát là biện pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức.
  • Quan hệ khách hàng: Là việc giữa ngân hàng và khách hàng cố gắng duy trì một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài: khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, trả nợ đúng hạn; ngân hàng thường xuyên cung cấp những dịch vụ tài chính tiện lợi, nhanh chóng, có ưu đãi cho khách hàng quen. Mục đích là nhằm giảm chi phí thu thập thông tin cũng như chi phí giám sát cho ngân hàng, đồng thời giúp những đối tượng này tiếp cận vốn dễ dàng với mức lãi suất thấp hơn.
  • Thế chấp tài sản và số dư bù:
  • Tài sản thế chấp là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với những đối tượng đi vay nhỏ lẻ, rủi ro cao (có thể không áp dụng với Chính phủ, các NHTM, các tập đoàn, tổng công ty lớn,…). Đây là một biện pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức, cụ thể là tránh việc khách hàng “xù nợ” hoặc bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi người đi vay không có khả năng thanh toán.
  • Số dư bù là số tiền tối thiểu khách hàng phải gửi vào tài khoản phát séc mở tại ngân hàng cấp vốn. Nó đóng vai trò như một loại tài sản cầm cố, ngân hàng có thể thu lại khi khách hàng không trả được nợ; đồng thời với yêu cầu khách hàng sử dụng tài khoản đó trong việc thanh toán cho đối tác, ngân hàng sẽ tiện theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, nếu vốn rút nhiều trong một khoảng thời gian ngắn thì có thể DN đang gặp khó khăn tài chính.
  • Hạn chế tín dụng: gồm 2 loại hạn chế: một là đối tượng cho vay (chỉ chọn những chủ thể uy tín, có khả năng trả nợ tốt), hai là hạn chế số tiền được vay (không cho vay 100% theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo giá trị dự án mà bao giờ khách hàng cũng phải tự bỏ tiền ra tài trợ một phần. Mục đích là để tăng tính trách nhiệm với việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
  • Vốn ngân hàng và tính tương hợp: (4 nguyên tắc trên là để hạn chế rủi ro của NHTM khi cho vay khách hàng, còn nguyên tắc thứ 5 mục đích để giúp hạn chế rủi ro cho người gửi tiền khi gửi vốn tại ngân hàng).

+) Vốn tự có: Vốn tự có là tấm nệm hấp thụ rủi ro và là cái phao cứu sinh cuối cùng khi xảy ra nguy cơ phá sản ngân hàng. Vốn tự có càng lớn, khả năng vỡ nợ càng thấp. Một ngân hàng có vốn tự có càng cao thì người dân và DN càng yên tâm gửi tiền vào đó.

+) Đa dạng hoá danh mục đầu tư: Với một khối lượng vốn lớn tích tụ được từ nhiều nguồn khác nhau trong nền kinh tế, NHTM có khả năng đầu tư vào nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau nhằm tối thiểu hoá rủi ro có thể gặp phải.

+) Việc điều hành của Chính phủ: Để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, Chính phủ thường đưa ra các quy định buộc NHTM phải đa dạng hoá các loại tài sản, hạn chế đầu tư vào một số loại có rủi ro cao, giới hạn các tỉ lệ cho vay một số đối tượng, tỉ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn,…

  1. Đúng. Các nguyên tắc quản lí tài sản của NHTM:
  • Tìm kiếm khách hàng tốt để cho vay
  • Nắm giữ những chứng khoán có lợi tức cao, rủi ro thấp (vốn dự trữ cấp hai)
  • Đa dạng hoá danh mục tài sản nhằm hạn chế rủi ro
  • Quản lí thanh khoản (cân nhắc giữa chi phí có thể phát sinh khi có dòng tiền rút ra đột xuất và tính sinh lời từ hoạt động đầu tư, cho vay)

 

  1. Phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng còn vốn nợ không bị tác động.
  2. Đúng

Dự trữ của NHTM gồm 2 thành phần: Dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức. Dự trữ bắt buộc là theo yêu cầu của NHTW, khi có người gửi tiền, NHTM phải trích ra một tỉ lệ % nhất định, không sử dụng, chuyển vào tài khoản tại NHTW. Mục đích của dự trữ bắt buộc là để điều tiết cung tiền. Dự trữ vượt mức là do các NHTM tự quyết định nên nắm giữ bao nhiêu từ số tiền còn lại sau khi đã trích nộp dự trữ bắt buộc. Dự trữ vược mức là để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày.

Khi có lệnh rút tiền từ khách hàng, ngân hàng chỉ việc đem tiền dự trữ ra chi trả. Nhưng nếu ngân hàng không sẵn tiền mặt tại quầy để buộc phải bán đi chứng khoán, vay nóng trên thị trường liên ngân hàng,… sẽ làm phát sinh thêm chi phí. Thậm chí nếu dự trữ thiếu hụt nghiêm trọng hơn, người gửi tiền tới rút vốn ồ ạt thì nguy cơ vỡ nợ là hiện hữu.

  1. Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ. Do đó việc phát hành sẽ làm tăng vốn nợ của NHTM.
  2. Sai

Công ty tài chính cũng có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức, chỉ khác NHTM là không được phép nhận tiền gửi của cá nhân. Điểm khác biệt cơ bản giữa NHTM và các trung gian phi ngân hàng khác là chức năng thanh toán. Thanh toán là nghiệp vụ độc quyền chỉ có ở hệ thống ngân hàng.

  1. Vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu. Với công ty cổ phần, vốn điều lệ chính là vốn cổ phần (tổng giá trị theo mệnh giá của lượng cổ phần đang lưu hành).
  2. Sai

Dự trữ dù được để ở đâu (tại trụ sở ngân hàng hay tại NHTW) thì cũng vẫn là của ngân hàng đó. Tiền chuyển từ tài khoản mở tại NHTW về cất ở két ngân hàng mình chỉ là việc thay đổi vị trí cất trữ chứ không làm thay đổi tổng dự trữ.

  1. Giải thích tương tự như trên.
  2. Sai

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu một ngân hàng/doanh nghiệp cần có để được hoạt động hợp pháp. Đây là một tiêu chí đưa ra trong công tác quản lí nhà nước chứ không phải một phần cơ cấu của vốn chủ.

  1. Dự trữ vượt mức bao nhiêu là tuỳ ở các NHTM quyết định, không có khuyến nghị chung.
  2. Nguyên tắc quản lí tiền cho vay số một là Sàng lọc và giám sát (xem câu 2).
  3. Đúng

Do các NHTM thường huy động vốn ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, nên nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản. Khi lãi thị trường thị trường tăng lên thường làm tăng chi phí trả lãi trong khi thu nhập từ hoạt động cho vay tăng ít hơn, dẫn tới vốn chủ sở hữu biến động theo hướng tiêu cực.

  1. Xem câu 5
  2. Dự trữ bắt buộc được tính trên số tiền gửi vào ngân hàng.
  3. Quản lí NHTM có 3 điểm quan tâm hàng đầu:
  • Đảm bảo đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng
  • Đa dạng hoá tài sản nhằm giảm tối thiểu rủi ro vỡ nợ nhưng vẫn đảm bảo tính sinh lời
  • Giảm chi phí huy động vốn tới mức thấp nhất có thể

Nguyên tắc quan trọng nhất là đảm bảo đủ tiền cho thanh toán.

  1. Dự trữ vượt mức được NH nắm giữ tại quầy, trong khi dự trữ bắt buộc phải gửi tại NHTW.

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. A

Một ngân hàng phá sản sẽ tác động tiêu cực đến lòng tin của công chúng vào sự an toàn hệ thống. Từ đó dẫn tới việc người dân đổ xô đi rút tiền kể cả tại các ngân hàng hoạt động tốt khiến các ngân hàng này cũng gặp liên luỵ và chịu sự phá sản hàng loạt. Hệ quả là một lượng lớn công chúng và doanh nghiệp chịu thiệt hại mất vốn. Cung tiền giảm sút do chức năng thanh toán qua ngân hàng bị tê liệt. Ý A là nguyên nhân sơ khởi dẫn tới các hậu quả của ý B và C.

  1. Các ngân hàng thương mại lúc nào và ở đâu cũng là các trung gian tài chính. Các hình thức khác chỉ là biểu hiện cụ thể của các dạng ngân hàng (công ty cổ phần, công ty đa quốc gia,…)
  2. D
  3. A (theo quy định trong luật)
  4. D (theo hiệp ước Basel II)
  5. D
  6. D (theo quy định trong luật)
  7. B

NHTM và công ty bảo hiểm đều có thể huy động vốn, chỉ khác là ngân hàng nhận tiền gửi trong khi công ty bảo hiểm bán hợp đồng bảo hiểm để thu phí. Điểm chung là tiền huy động được NHTM hoặc công ty bảo hiểm có thể đem đầu tư chứng khoán.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 9: QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG TIỀN TỆ

PHẦN I: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Sai

Cung tiền (MS) = Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng (C) + Tiền gửi không kì hạn trong ngân hàng (D). Viết ngắn gọn: MS = C + D

Trở lại với câu hỏi, ta xét 2 trường hợp:

+) Đối tượng mua trái phiếu là người dân, DN khác: Khi đó tiền chỉ vận động trong nội tại thành tố C, trong khi D không đổi nên MS không đổi.

+) Đối tượng mua trái phiếu là NHTM (ít khả năng xảy ra): C tăng, D có thể tăng do DN vẫn có khả năng gửi lại số tiền đó vào tài khoản không kì hạn tại một ngân hàng khác. Do đó MS tăng. Tuy nhiên, theo luật định, NHTM không tham gia đầu tư chứng khoán trực tiếp mà phải thông qua một công ty đầu tư trực thuộc, hạch toán độc lập. Do vậy trường hợp này chỉ tồn tại trên lí thuyết.

Do vậy kết quả cuối cùng là MS không đổi.

  1. Sai

Cơ sở tiền tệ (MB) = Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng (C) + Tiền dự trữ trong ngân hàng (R).

Viết ngắn gọn: MB = C + R. Trong đó R = RR + ER. Với RR là dự trữ bắt buộc và ER là dự trữ vượt mức.

Khi các ngân hàng tăng vay chiết khấu từ NHTW => R tăng => MB tăng => MS tăng.

*** Lưu ý:             

Cơ sở tiền tệ MB thay đổi (tăng/giảm) trong 2 trường hợp:

  • NHTW bơm/hút tiền từ nền kinh tế thông qua nghiệp vụ mua/bán trái phiếu trên thị trường mở OMO.
  • NHTW tăng cường/hạn chế cho vay chiết khấu các NHTM bằng cách giảm/tăng mức lãi suất chiếu khấu.

Cung tiền MS thay đổi (tăng/giảm) trong 2 trường hợp:  

  • NHTW bơm/hút tiền từ nền kinh tế (MB tăng/giảm).
  • NHTM mở rộng/thu hẹp cho vay (số nhân tiền tăng/giảm)

Trước khi làm các câu tiếp theo, ta nghiên cứu mô hình cung tiền đầy đủ (có xét tới dự trữ vượt mức để đáp ứng nhu cầu thanh toán của NHTM và nhu cầu nắm giữ tiền mặt trong chi tiêu của người dân).

Ta có: R = RR + ER. Chia và nhân đồng thời vế phải đẳng thức với D, ta được: R= (RR/D + ER/D) × D

Đặt: RR/D = rr là tỉ lệ dự trữ bắt buộc; ER/D = er là tỉ lệ dự trữ vượt mức.

Thay tất cả vào đẳng thức: MB = C + R = C + (rr+er) × D = (C/D + rr + er) × D ó D =

Đặt C/D = c là tỉ lệ nắm giữ tiền mặt trong dân chúng. Khi đó ta viết lại D =

Đồng thời lại có: C + D = (C/D +1) × D = (c+1) ×  = × MB = MS   (*)

Đặt mm =  chính là số nhân tiền tệ trong mô hình cung tiền đầy đủ.

Với mô hình cung tiền giản đơn, ER = C = 0, nên công thức (*) chỉ còn: MS = 1/rr × MB.

Hay viết cách khác là: D = 1/rr × R  (**)

  1. Dựa vào CT (*), khi er tăng thì mm giảm, và kéo theo MS giảm.
  2. Dựa vào (**) ta khẳng định D và R biến thiên tỉ lệ thuận.
  3. Sai

Khi người dân ồ ạt mua cổ phiếu của các công ty chứng khoán, tiền chỉ vận động giữa các chủ thể trong nội tại thành tố C nên MB không đổi. Khả năng tạo tiền của NHTM không bị tác động do không có luồng vốn chảy vào/rút ra thêm, tỉ lệ dữ trữ bắt buộc/vượt mức không bị tác động nên số nhân tiền không đổi. Chung quy lại thì MS không đổi.

  1. Đúng. NHTW mua TPCP, trả tiền cho người bán => bơm tiền ra nền kinh tế nên làm MB tăng.
  2. Đúng. Do MB tăng (theo lập luận trên) nên MS cũng tăng.
  3. Sai

Khi các ngân hàng mở rộng việc cho vay, khả năng quay vòng của vốn càng nhanh, người nhận tiền có thêm cơ hội tạo tiền bằng cách tiếp tục gửi vào một NHTM khác (tạo tiền gửi có thể viết séc – tương đương tiền mặt) nên số nhân tiền tăng, MS tăng.

  1. Ta xét 3 trường hợp:
  • Công chúng mua của DN hoặc trên thị trường chợ đen: Tiền chỉ vận động qua lại trong thành tố C nên MB, MS không đổi.
  • Công chúng mua của NHTM: Giai đoạn thứ nhất, tiền từ tay công chúng chuyển vào NHTM làm tăng dự trữ ngân hàng và giảm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống khiến MB không đổi, MS cũng không đổi. Giai đoạn hai, dự trữ tăng thêm được ngân hàng đem mở rộng cho vay làm tăng số nhân tiền tệ và làm tăng cung tiền MS. Tuy nhiên, ở đây ta chỉ xét đến giai đoạn thứ nhất mà không cần suy diễn tiếp tới giai đoạn thứ hai, tức chung quy lại thì MS không đổi.
  • Công chúng mua từ NHTW (ít xảy ra nhưng không phải không có khả năng): NHTW bán ra vàng, ngoại tệ và mua vào nội tệ nên cơ số tiền tệ giảm, cung tiền giảm.

 

  1. Sai
  2. Đúng

NHTW có thể kiểm soát khá tốt MB bằng cách mua bán thường xuyên, với một lượng tuỳ ý trái phiếu chính phủ trên thị trường mở. Còn với dự trữ của NHTM, thì ngoài dự trữ bắt buộc có thể can thiệp, NHTW hoàn toàn không thể kiểm soát được mức dự trữ dôi ra do nó được quyết định theo ý kiến chủ quan, tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh của mỗi ngân hàng.

  1. Sai

Đối tượng tham gia thị trường mở với NHTW thường là các NHTM nhưng đó không phải duy nhất. Các tập đoàn, tổng công ty lớn cũng có thể tham gia mua bán.

  1. Sai

Trong mô hình giản đơn, vốn được quay vòng tới mức tối đa (ngân hàng không nắm giữ thêm dự trữ vượt mức, người dân không giữ tiền mặt trong tay mà đưa cả vào hệ thống) khiến số nhân tiền được đẩy lên tới mức cao nhất có thể với một tỉ lệ dự trữ bắt buộc biết trước.

  1. Sai

NHTM giảm vay chiết khấu từ NHTW => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm.

NHTW gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => Số nhân tiền giảm => MS giảm.

Chung quay lại thì MS giảm.

  1. Sai

NHTW mua vào TPKB => MB tăng => MS tăng.

NHTW tăng lãi suất chiết khấu => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm.

Kết quả cuối cùng là bất định.

  1. Sai

Giai đoạn một: NHTM rút tiền ra khỏi tài khoản tiền gửi tại NHTW => Dự trữ ngân hàng không đổi (do tổng dự trữ ngân hàng đã tính cả tiền để tại quầy và tiền để ở NHTW) => MB, MS không đổi

Giai đoạn hai: NHTM sử dụng số tiền thu về đó để tăng cường cho vay ra nền kinh tế => Số nhân tiền tăng => MS tăng (MB vẫn không đổi).

Tuy nhiên ta chỉ xét đến hết giai đoạn một mà không cần suy diễn tiếp tới giai đoạn hai nên chung quy lại MS không đổi.

  1. Sai

Giai đoạn một: Người dân rút tiền ra khỏi hệ thống NHM => Dự trữ ngân hàng giảm, lượng tiền mặt lưu thong ngoài hệ thống ngân hàng tăng => MB, MS không đổi.

Giai đoạn hai: Do dự trữ ngân hàng giảm nên khả năng tạo tiền (tiếp tục cho vay để vốn quay vòng qua nhiều ngân hàng khác) giảm => số nhân tiền giảm => MS giảm (MB không đổi).

Nếu chỉ xét tới giai đoạn một thì MS không đổi.

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. B

Trung gian tài chính phi ngân hàng không tham gia giao dịch với NHTM thì không thể tác động được tới dự trữ của NHTM. Bán TPCP cho NHTW đồng nghĩa với việc NHTW bơm tiền ra nền kinh tế nên lượng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng tăng, MB và MS cũng tăng theo.

  1. B

Nếu giải thích bằng công thức thì ta căn cứ vào (*). Khi rr tăng => MS giảm.

Nếu giải thích bằng lời, ta có thể lập luận khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm hạn chế số tiền có thể cho vay ra nền kinh tế của NHTM, khiến khả năng tạo tiền/quay vòng vốn giữa các NHTM suy giảm, số nhân tiền giảm nên MS giảm.

  1. Lập luận ngược với câu trên.
  2. D

Công ty trong nước muốn mua trái phiếu của ngân hàng quốc tế thì cần phải có ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ này lấy ở đâu? Ta xét 4 trường hợp:

  • Sử dụng nguồn tự có: Đây có thể là một DN xuất khẩu, có số thu ngoại tệ hợp pháp từ hoạt động kinh doanh của mình. Do ngoại tệ không có chức năng thanh toán trong nước nên tương đương như một loại hàng hoá thông thường và ở đây ta chỉ quan tâm tới sự vận động của dòng tiền nội tệ. Trong trường hợp này nội tệ không xuất hiện nên MB, MS không đổi.
  • Mua của các DN xuất khẩu hoặc trên thị trường chợ đen: Tiền vận động trong nội tại thành tố C nên MB, MS không đổi.
  • Mua từ NHTM: Tiền chuyển từ quỹ của DN sang dự trữ ngân hàng, nếu không xét tới quá trình sau đó là ngân hàng tăng cường cho vay ra nền kinh tế thì MB, MS không đổi. Nhưng nếu xét cả giai đoạn sau thì MS tăng.
  • Mua từ NHTW (ít xảy ra nhưng không phải không có khả năng): Hoạt động bán ra ngoại tệ mua vào nội tệ làm giảm cơ sở tiền tệ và từ đó giảm cung tiền.

Kết luận chung cuộc là không xác định.

  1. Tương tự câu 1
  2. Tỉ lệ dự trữ vượt mức tăng tức ngân hàng hạn chế cho vay ra nền kinh tế nên khả năng tạo tiền giảm, số nhân tiền giảm và cung tiền giảm. Bằng công thức ta thấy er => mm giảm => MS giảm
  3. NHTW phát hành tiền => MB tăng => MS tăng
  4. NHTW mua TPKB đồng thời bơm tiền ra để trả => MB tăng => MS tăng
  5. Khi NHTW giảm cho vay chiết khấu, do đây cũng là một nguồn vốn bên cạnh việc huy động từ tiền gửi, phát hành trái phiếu, vay từ thị trường liên ngân hàng,… => Dự trữ của ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm.
  6. NHTW bán TPKB đồng thời thu tiền => MB giảm => MS giảm
  7. Lập luận tương tự nhưng ngược lại với câu 26.
  8. B (câu 26)
  9. B và D. Cả 2 biện pháp đều hạn chế khả năng cho vay ra của NHTM => kiềm chế cung tiền.
  10. D sai vì ta chỉ xét giai đoạn đầu là tiền từ tay người dân, DN chuyển vào NHTM, MB và MS không đổi chứ không suy tiếp tới giai đoạn sau là NHTM mở rộng cho vay khiến MS tăng.
  11. Khi NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => Thành phần dự trữ bắt buộc tăng và thành phần dự trữ vượt mức giảm tương ứng, bù trừ cho nhau, tổng dự trữ không đổi.
  12. C

Ở đây ta chỉ xét tới giai đoạn Chính phủ vay ngoại tệ về, tương tự như nhập khẩu một lô hàng hoá vào nền kinh tế trong nước, do không có chức năng thanh toán nên MB, MS không đổi. Tuy nhiên xét một cách thấu đáo thì ta có thể nêu thêm các trường hợp sau đó (không cần thiết trong bài thi):

Chính phủ vay ngoại tệ từ nước ngoài, để chi tiêu được trong nước, họ phải bán ngoại tệ đi và mua vào nội tệ hoặc có thể sử dụng trực tiếp. Ta xét 3 trường hợp:

  • Bán lại cho NHTW: NHTW mua vào ngoại tệ và bán ra nội tệ khiến MB tăng và MS tăng.
  • Bán lại cho NHTM: Tiền chỉ vận động bên ngoài NHTW nên MB không đổi. Và ta chỉ xét tới giai đoạn hoàn tất quá trình mua bán với NHTM, tức chỉ các thành phần của MB trao đổi lượng giá trị cho nhau, chứ không xét tiếp giai đoạn cho vay của NHTM giảm do dự trữ giảm nên chung quy MS không đổi.
  • Sử dụng trực tiếp không quy đổi qua nội tệ: Có thể Chính phủ vay để đảo nợ hoặc cho vay lại các DNNN để nhập khẩu hàng hoá,… Do không tác động đến nội tệ trong nước nên MB, MS không đổi.

 

  1. Dự trữ ngân hàng tăng đồng thời tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống giảm tương ứng nên MB không đổi. Lưu ý: Tiền vận động giữa các chủ thể bên ngoài NHTW thì cơ sở tiền không thay đổi. NHTW là chủ thể duy nhất tác động được tới cơ sở tiền tệ.
  2. Tiền vận động qua lại giữa các chủ thể ngoài hệ thống ngân hàng nên MB không đổi, MS do đó cũng không bị tác động.
  3. NHTW mua TPCP => bán ra nội tệ => MB tăng.
  4. NHTM tăng cường cho vay => Dự trữ ngân hàng giảm, Tiền mặt ngoài hệ thống tăng tương ứng => MB không đổi.
  5. Lưu ý tiền mặt tương tự như một trái phiếu chỉ khác là không có lãi suất và kì hạn trong đó đối tượng phát hành (NHTW) là con nợ còn bất cứ ai nắm giữ chúng là chủ nợ.
  6. A
  7. Các trường hợp đã được liệt kê ở câu 9. Với trường hợp thứ 3 ít có khả năng xảy ra nên tuỳ quan điểm của mỗi người mà có đưa nó vào phần giải thích không. Nếu không thì chọn C.
  8. Dự trữ tăng + Tiền mặt ngoài hệ thống giảm tương ứng => MB không đổi
  9. Lập luận tương tự câu 41.
  10. NHTM tăng lãi suất huy động => Dự trữ ngân hàng tăng + Tiền mặt ngoài hệ thống giảm tương ứng => MB không đổi.
  11. NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm
  12. Tỉ lệ dự trữ vượt mức tăng tức ngân hàng găm giữ vốn không cho vay ra nhiều hơn khiến khả năng quay vòng vốn giữa các NHTM suy giảm => số nhân tiền giảm.
  13. Tiền chỉ vận động trong nội tại thành phần tiền lưu thông ngoài hệ thống nên MB không đổi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 10: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Thực hiện chính sách tài khoá (điều hành thu-chi ngân sách nhà nước) là nhiệm vụ của Chính phủ. NHTW chỉ có chức năng thực thi chính sách tiền tệ (điều hoà cung tiền trong nền kinh tế).
  2. Đúng. Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước cũng như thông lệ quốc tế, NHTW hiện đại là cơ quan độc quyền phát hành tiền của quốc gia, khu vực (ECB).
  3. Thông thường DN huy động vốn từ hệ thống NHTM và các NHTM có thể vay vốn từ NHTW (Là ngân hàng của các ngân hàng), chứ DN không thể vay vốn trực tiếp từ NHTW.
  4. Đúng. Chính sách tiền tệ quốc gia có 3 mục tiêu cơ bản:
  • Ổn định giá trị đồng bản tệ (gồm ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, ổn định thị trường ngoại hối)
  • Tạo việc làm
  • Tăng trưởng kinh tế

Mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền là luôn được tiên hàng đầu, là nền tảng để thực hiện các mục tiêu sau đó.

  1. Đúng. Kinh tế học vĩ mô đã chỉ ra: Trong ngắn hạn, thường có sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát thấp và tỉ lệ thất nghiệp thấp. NHTW phải chọn lựa một trong hai.
  2. Lạm phát là một trong những động lực để thúc đẩy kinh tế phát triển, nên mục tiêu của ta là kiểm soát chứ không phải cố gắng kiềm chế nó. Duy trì một mức lạm phát thấp, ổn định là có lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.
  3. Thực nghiệm đã chỉ ra, trong những thời kì NHTW mở rộng cung tiền, tỉ lệ lạm phát tăng và kinh tế tăng trưởng khá tốt. Do đó giữa biến số tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ thuận chiều.
  4. Chính sách tiền tệ thắt chặt là việc NHTW cho thu hẹp cung tiền. Còn việc Chính phủ hạn chế chi tiêu công thì đó là chính sách tài khoá thắt chặt.
  5. Đúng. Để thực hiện được 3 mục tiêu cuối cùng trên, NHTW phải đi qua các bước trung gian, đặt ra những mục tiêu cụ thể, dễ tác động hơn, đó là:
  • Mục tiêu tác nghiệp (hoạt động): Là cơ sở tiền tệ, các mức lãi suất ngắn hạn,…
  • Mục tiêu trung gian: Cung tiền, các mức lãi suất trung và dài hạn,…

Thứ tự cần đạt là: Mục tiêu tác nghiệp => Mục tiêu trung gian => Mục tiêu cuối cùng

  1. Sai (về các công cụ của NHTW, tham khảo chi tiết phần bổ sung câu 32)
  2. Sai (không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng trong quá trình hoạt động có thể tạo ra lợi nhuận)
  3. Sai (chính xác là giao dịch chủ yếu với các NHTM)

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. B

NHNN Việt Nam là một cơ quan ngang bộ, Thống đốc NHNN tương đương với hàm Bộ trưởng, và là một thành viên của Chính phủ, chịu sự kiểm soát, điều hành của Chính phủ.

  1. A

Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (Fed) là một cơ quan độc lập với nội các của Tổng thống Mĩ, chuyên trách thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Chủ tịch Hội đồng thống đốc do Tổng thống bổ nhiệm và Quốc hội phê chuẩn. Nhưng Fed không chịu sự điều hành của Chính phủ và chỉ có trách nhiệm giải trình với Quốc hội. Chính sách tiền tệ và tài khoá trong trường hợp này là độc lập.

  1. B

Với mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ, chính sách tiền tệ và tài khoá được bổ sung, phối hợp với nhau, thực thi bởi một cơ quan duy nhất là Chính phủ nên sẽ đảm bảo tính tập quyền cao nhất.

  1. A và D

Lấy ví dụ về Fed. Chủ tịch Hội đồng thống đốc do Quốc hội  phê chuẩn trên cơ sở đề nghị của Tổng thống và có trách nhiệm báo cáo, giải trình trước các uỷ ban của Quốc hội. Đồng thời, để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, Fed cũng có nghĩa vụ hợp tác với Chính phủ để chính sách tiền tệ và tài khoá do hai cơ quan khác biệt ban hành không quá mâu thuẫn với nhau. Mục đích của việc độc lập NHTW khỏi Chính phủ là để ngăn cản việc in tiền tài trợ thâm hụt ngân sách chứ không cản trở việc hợp tác vì lợi ích chung của nền kinh tế.

  1. NHTW có ba chức năng chính:
  • Phát hành và điều tiết lượng tiền cung ứng
  • Ngân hàng của các ngân hàng (Nhận tiền gửi của các NHTM: tiền dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán; Cho vay với ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Thực hiện thanh toán liên ngân hàng)
  • Ngân hàng của Nhà nước (Cơ quan quản lí nhà nước về các hoạt động của hệ thống ngân hàng; Có trách nhiệm đối với Kho bạc nhà nước: nhận tiền gửi của KBNN, tổ chức thanh toán cho KBNN với các NHTM; cho NSNN vay tiền khi cần thiết,…; Là đại diện cho nhà nước trong quan hệ quốc tế về các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng).

 

  1. Đây là một hoạt động trong mục Cơ quan quản lí nhà nước về các hoạt động của hệ thống ngân hàng, thuộc chức năng thứ 3.

 

  1. Lạm phát thấp và ổn định có tác dụng duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng quá thấp hoặc quá cao lại có ảnh hưởng tiêu cực như làm mất động lực phát triển, gây nhiễu loạn hệ thống tài chính.

 

  1. A

Lạm phát quá cao, khó kiểm soát sẽ gây khó khăn trong công tác dự báo, hoạch định chiến lược kinh doanh của cả nền kinh tế. Trong khi lạm phát thấp vừa kích thích DN mở rộng đầu tư, lại vừa tạo điều kiện cho chủ DN dễ dàng cân nhắc các kế hoạch tương lai, thông qua việc dự đoán đúng các mức chi phí, lợi nhuận mình có thể thu được, tránh tái phân phối nguồn lực một cách bất công.

  1. A

Một trong những sự chỉ trích dai dẳng về việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW là có quá nhiều nhiệm vụ giao cho nó, trong khi nhiều cái lại mâu thuẫn với nhau, không thể đạt được cùng một lúc. Ví dụ, mục tiêu lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp. Để duy trì lạm phát thấp thì phải hạn chế đầu tư, nhưng như vậy thì không tạo ra được nhiều việc làm, thất nghiệp tăng cao và kinh tế tăng trưởng chậm. Còn để thực hiện mục tiêu tỉ lệ thất nghiệp thấp, kinh tế tăng trưởng nhanh thì buộc phải nới lỏng chính sách tiền tệ và hệ quả tất yếu là lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá.

  1. A

Tỉ lệ thất nghiệp cao tức là có một số lượng lớn lao động có năng lực, có nhu cầu nhưng lại không thể đóng góp khả năng của mình để tạo ra GDP cho đất nước. Và đó là một sự lãng phí nguồn nhân lực.

  1. D

Kinh tế học vĩ mô đã chỉ ra rằng không thể nào đạt được mức tỉ lệ thất nghiệp bằng 0. Duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên (sản lượng tương ứng cũng ở mức tự nhiên) là lí tưởng nhất. Dù NHTW hay Chính phủ có tìm cách làm giảm lượng thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên thì sớm hay muộn nền kinh tế cũng trở lại đúng trạng thái mức thất nghiệp ban đầu đồng thời giá cả tăng cao. Và đây là điều không ai muốn.

  1. A

Mục tiêu công ăn việc làm cao (tỉ lệ thất nghiệp thấp) thường đạt được trong thời kì kinh tế tăng trưởng, hoạt động đầu tư của DN được mở rộng khiến nhu cầu nhân công gia tăng.

  1. D

Với câu A. Thu nhập thực tế là lượng hàng hoá, dịch vụ mà một người có thể mua được; được tính bằng cách chia thu nhập danh nghĩa cho mức giá chung. Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng cao trong một thời gian dài. Khi giá cả tăng lên, tất yếu thu nhập thực tế giảm xuống (với một mức thu nhập không đổi, số lượng hàng hoá mua được trở nên ít đi).

Với câu B. Trường hợp lạm phát gia tăng bất ngờ vào thời điểm một hợp đồng tín dụng đáo hạn, người cho vay sẽ chỉ nhận lại được những đồng tiền kém giá trị hơn trước, tức khi đó nguồn lực của họ bị chuyển một cách bất đắc dĩ sang người đi vay.

Với câu C. Một trong những chức năng của tiền tệ là cất trữ giá trị. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, chức năng này không còn đáp ứng tốt được nhu cầu đó nữa. Lúc bấy giờ người dân có xu hướng chuyển đổi tiền mặt sang nắm giữ các tài sản vật chất khác hoặc chuyển vốn ra nước ngoài.

Với câu D. Lạm phát tăng một mặt làm nhiễu loạn hoạt động trên thị trường tài chính, mặt khác khiến lãi suất tăng cao, làm tăng chi phí vốn, trong khi đó là kênh dẫn vốn cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực BĐS. Hệ quả là thị trường BĐS suy thoái nhưng không phải do chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lạm phát.

  1. C

Mục tiêu dài hạn của cả chính sách tiền tệ và tài khoá luôn là kinh tế tăng trưởng, có nhiều của cải vật chất được sản xuất ra để phục vụ nhu cầu không ngừng tăng cao của người dân.

  1. A ; 29. C
  2. A. Cung tiền là đối tượng nhắm đến của chính sách tiền tệ. Chính sách mở rộng hướng đến mục tiêu làm tăng cung tiền, chính sách thắt chặt thì ngược lại.
  3. D

Với câu A. Dòng tiền vận động trong nội bộ Dự trữ NHTM => MB không đổi

Với câu B. NHTW mở rộng cho vay chiết khấu => Dự trữ ngân hàng tăng => MB tăng

Với câu C. NHTW mua TPKB, bơm tiền ra => MB tăng

  1. Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất của NHTW do các ưu thế của nó (được liệt kê trong bảng dưới đây).

*** Bổ sung: Bảng hệ thống các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ:

(trả lời các câu: 33. B; 34. A và B; 37. D; 38. A; 40. B; 41. B; 43. B; 44. A; 45. B; 48. B; 49. B)

Công cụ chính sách Khái niệm/Cơ chế tác động Ưu điểm Nhược điểm
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) – công cụ quan trọng nhất +) Là nghiệp vụ NHTW mua/bán các giấy tờ có giá trên thị trường (chủ yếu là với hệ thống NHTM)

+) NHTW mua GTCG, bơm tiền vào => MB tăng => MS tăng => lãi suất giảm.

+) NHTW bán GTCG, hút tiền vào => MB giảm => MS giảm => lãi suất tăng.

+) Có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng tiền bơm/hút từ lưu thông.

+) Linh hoạt, chính xác, có thể sử dụng được ở bất cứ mức độ nào.

+) Dễ dàng đảo ngược tình thế khi có sai sót.

+) Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí, thời gian,…

 

Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển về các thành viên tham gia, tính chuẩn hoá của hàng hoá giao dịch và thị trường mua bán.
Chính sách chiết khấu +) Là công cụ bằng cách thay đổi mức lãi suất chiết khấu hoặc hạn mức chiết khấu để tác động tới dự trữ ngân hàng và qua đó là cơ sở tiền tệ.

+) NHTW tăng lstk/giảm hạn mức ck => khuyến khích (nhưng không bắt buộc các ) các NHTM tăng cường đi vay từ NHTW => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm => lãi suất tăng. Và ngược lại

+) Kiểm soát được phần nào dự trữ của các NHTM và qua đó là tín dụng ra nền kinh tế, là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ (tăng cường hoặc thắt chặt).

+) Giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng với hệ thống NHTM, tránh nguy cơ mất thanh khoản dẫn tới phá sản (ưu điểm lớn nhất).

+) NHTW bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng do việc có vay hay không hay vay bao nhiêu là tuỳ thuộc quyết định của NHTM.

+) Khó khắc phục sai sót khi chẳng may xảy ra.

Dự trữ bắt buộc +) Là việc NHTW quy định một tỉ lệ giữ lại nhất định từ số tiền gửi của khách hàng, NHTM phải gửi vào tài khoản mở tại NHTW mà không được đem cho vay, đầu tư. Mục đích của dự trữ bắt buộc là để điều tiết cung tiền.

+) NHTW tăng tỉ lệ dtbb => giảm khả năng cho vay ra của NHTM (giảm số nhân tiền tệ) đồng thời gia tăng lãi suất (do chi phí vốn tăng) => giảm MS => lãi suất tăng và ngược lại. Trong cả hai trường hợp, MB đều không đổi.

+) Gây ra tác động như nhau với tất cả các ngân hàng.

+) Tác động mạnh mẽ, tức thời tới cung tiền.

+) Gây khó khăn về thanh khoản cho hệ thống NHTM, nhất là với các ngân hàng có mức dự trữ dôi ra thấp.

+) Khá cứng nhắc, khó thay đổi trong một môi trường kinh doanh liên tục biến động.

+) Tăng chi phí huy động vốn và từ đó làm tăng lãi suất cho vay.

+) Làm hạn chế lượng vốn cho vay ra nền kinh tế.

+) Tốn kém chi phí quản lí.

 

Hạn mức tín dụng (công cụ phi truyền thống) +) Là quy định khống chế lượng tín dụng NHTM có thể cấp ra nền kinh tế trong một thời kì nhất định.

+) NHTW tăng hạn mức tín dụng => Tăng cường khả năng cho vay ra nền kinh tế => Số nhân tiền tăng => MS tăng. Đồng thời cung vốn tăng sẽ tạo điều kiện hạ lãi suất. Ngược lại khi NHTW giảm hạn mức tín dụng sẽ làm giảm cung tiền và tăng lãi suất.

+) Tác động nhanh chóng tới MS, đặc biệt phát huy tác dụng khi lạm phát tăng cao. +) Làm tăng lãi suất, hạn chế đầu tư, cản trở tăng trưởng.

+) Làm giảm tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt khi đã cấp vốn hết hạn mức thì ngân hàng không còn động lực kinh doanh tiếp.

+) Do bị khống chế số lượng vốn cấp tín dụng trong khi nhu cầu vẫn còn nên sẽ phát sinh thị trường ngầm, lách luật.

+) Làm sai lệch cơ cấu đầu tư của NHTM. Do lượng vốn được cấp có hạn nên ngân hàng sẽ chú trọng các dự án sinh lời cao dù rủi ro lớn hơn là các dự án an toàn nhưng lợi nhuận thấp.

+) DN vừa và nhỏ khó tiếp cận vốn vay ngân hàng do nguồn lực có hạn, ngân hàng sẽ ưu tiên cho vay các DN lớn hơn trước.

Quản lí lãi suất (công cụ phi truyền thống) +) Là việc NHTW đặt ra các quy định về khung lãi suất tiền gửi/cho vay với các NHTM.

+) Để bảo vệ lợi ích của người dân, NHTW thường quy định mức “sàn” tối thiểu cho lãi suất tiền gửi hoặc “trần” tối đa cho lãi suất tiền vay. Ngược lại, để bảo vệ lợi ích của ngân hàng, NHTW thường quy định mức “trần” tối đa cho lãi suất tiền gửi hoặc “sàn” tối thiểu cho lãi suất tiền vay.

+) Thông qua tín hiệu lãi suất để chủ động can thiệp lên lượng vốn huy động/cho vay trong nền kinh tế, thiết thực khi các yếu tố thị trường chưa hoàn chỉnh, buộc phải áp dụng các biện pháp hành chính để quản lí.

+) Có thể thông qua đó để bảo vệ lợi ích của từng nhóm đối tượng trong mỗi thời kì (ưu đãi lãi suất cho các lĩnh vực ưu tiên, đối tượng chính sách,…)

+) Chi phí huy động vốn trong nền kinh tế không phản ánh đúng quan hệ cung cầu.

+) Việc thay đổi chính sách có thể khiến các ngân hàng rơi vào thế bị động, gây ra rủi ro lãi suất cho hoạt động kinh doanh.

 

  1. NHTW bán ra TPKB, hút tiền vào => MB giảm => MS giảm
  • và 39 bỏ
  1. A
  2. B. NHTM tăng dự trữ vượt mức đồng nghĩa với việc làm giảm số vốn cho vay ra nền kinh tế, khả năng tạo tiền giảm nên số nhân tiền giảm.
  3. Tỉ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm tức người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng. Dự trữ ngân hàng tăng giúp mở rộng khả năng cho vay để tạo tiền và từ đó làm tăng số nhân tiền.
  4. A (xem câu 19, chương 8)
  5. A

 

CHƯƠNG 11: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

(CHỈ DÀNH CHO HỌC PHẦN LÍ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ 2)

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Sai

Quy ước: tỉ giá được niêm yết theo phương pháp trực tiếp (đồng nội tệ làm đồng tiền yết giá). Tỉ giá tăng tức nội tệ lên giá, tỉ giá giảm tức nội tệ xuống giá.

Với Et  là tỉ giá hiện tại, Et+1e là tỉ giá dự kiến trong tương lai, IF  là mức lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ, ID là mức lãi suất tiền gửi bằng nội tệ.

Ta có: Lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ:

RF = Lãi suất tiền gửi ngoại tệ + Mức lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ

RF = IF + (Et – Et+1e)/Et = IF – (Et+1e – Et)/Et     (*)

Và lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi nội tệ: RD = Lãi suất tiền gửi nội tệ = ID     (**)

Do cung tiền là biến ngoại sinh với mô hình nên sẽ gây ra sự dịch chuyển của các đường lợi tức.

  • Xét dự dịch chuyển của đường RF:

Khi NHTW mở rộng cung tiền (tăng MS) => Giá cả được dự đoán sẽ tăng lên trong dài hạn => Cầu về hàng nội giảm => Cầu về nội tệ giảm => Đồng nội tệ có xu hướng xuống giá => Kì vọng tỉ giá Et+1e giảm =>

Đến đây ta có hai cách lập luận tiếp:

+) Một là dựa vào công thức (*): Et+1e giảm => RF tăng.

+) Hai là nói bằng lời: Kì vọng tỉ giá dự kiến trong tương lai giảm => Giảm sự lên giá dự kiến của đồng nội tệ so với ngoại tệ => Tăng sự lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ => Tăng mức lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ tại bất kì mức tỉ giá hối đoái hiện hành nào.

Tóm lại RF tăng tại mọi mức tỉ giá hiện hành nên đường RF dịch chuyển sang phải => Et giảm (1)

  • Xét dự dịch chuyển của đường RD:

Theo lí thuyết ưa thích thanh khoản: M/P = f(Ythuận,inghịch)

Trong ngắn hạn, mức giá cứng nhắc (P không đổi) nên khi M tăng thì M/P tăng. Để đảm bảo cân bằng đẳng thức, đòi hỏi cầu tiền ở vế phải cũng phải tăng. Do f là hàm nghịch biến với biến i (lãi suất danh nghĩa) nên i giảm tại mọi mức tỉ giá hiện hành. Suy ra đường RD dịch chuyển sang trái => Et giảm (2)

Từ (1) và (2), suy ra khi cung tiền tăng, tỉ giá hối đoái giảm trong ngắn hạn.

Đến đây ta có thể khẳng định mệnh đề trong bài là sai và có câu trả lời. Tuy nhiên có thể mở rộng vấn đề thêm ở mặt dài hạn.

Trong lí thuyết tiền tệ có một quan điểm gọi là tính trung lập của tiền, nói rằng trong dài hạn, sự gia tăng một phần trăm của tốc độ tăng cung tiền sẽ dẫn tới sự gia tăng một phần trăm của mức giá (và tỉ lệ lạm phát), qua đó làm cung tiền thực tế (M/P) và tất cả các biến số kinh tế khác, chẳng hạn lãi suất, không thay đổi. Do đó về dài hạn, lãi suất ID giảm trở lại mức cũ và đường lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi trong nước quay về vị trí ban đầu, khiến Et tăng. Nhưng do tác động lên đường RF vẫn không đổi nên mức tăng đó chưa đủ để Et đạt được mức giá trị như trước.

  1. Như đã lập luận ở trên, khi MS tăng thì RF tăng và ID giảm nên mệnh đề trong bài là sai.
  2. Sai

Đồng bảng mất giá tức một đồng bảng bây giờ đổi được ít đô la Mĩ hơn trước. Đồng nghĩa với việc để mua được một hàng hoá Mĩ, người dân Anh cần nhiều bảng hơn. Hay nói cách khác, giá hàng hoá Mĩ tăng khi bán tại thị trường Anh.

  1. Đúng. Dựa vào công thức (*), ta dễ dàng nhận thấy mối quan hệ giữa Et+1e và RF là ngược chiều.
  2. Nghiệp vụ bán ngoại tệ của NHTW tương tự như nghiệp vụ bán trái phiếu trên thị trường mở ta đã học ở chương 10. Bán ngoại tệ ra và thu về nội tệ nên lượng tiền lưu hành giảm.
  3. Sai

Do tỉ lệ lạm phát kì vọng là biến ngoại sinh với mô hình nên sẽ gây ra sự dịch chuyển ở các đường lợi tức.

  • Xét sự dịch chuyển của đường RF:

Khi lạm phát dự kiến tăng lên (kì vọng mức giá cả hàng nội địa cao hơn trong tương lai) => Cầu về hàng nội địa giảm => Cầu đồng nội tệ giảm => Đồng nội tệ có xu hướng mất giá => Kì vọng tỉ giá Et+1e giảm => Giảm sự lên giá dự kiến của đồng nội tệ so với ngoại tệ => Tăng sự lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ => Đường RF dịch chuyển sang phải.

  • Xét sự dịch chuyển của đường RD:

Theo công thức Irving Fisher: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát dự kiến.

Khi lạm phát được kì vọng cao hơn trong tương lai, người ta thường tăng lãi suất danh nghĩa để đảm bảo một mức lợi tức thực ổn định cho nhà đầu tư. ID tăng nên đường RD dịch phải. Nhưng nhìn chung người ta cho rằng, mức tăng thêm của lãi suất trong nước không bằng sự mất giá tương đối của nó so với đồng ngoại tệ nên đường RF dịch sang phải một đoạn lớn hơn đường RD => hiệu ứng giảm tỉ giá mạnh hơn và được biểu hiện trong thực tế.

  1. Đúng

ID giảm sẽ khiến RD giảm tại mọi mức tỉ giá hối đoái hiện hành (theo công thức (**)) => Đường RD dịch sang trái và đồng nội tệ mất giá.

Cách lập luận khác là khi lãi suất trong nước giảm tức suất sinh lời từ việc đầu tư bằng đồng nội tệ giảm => nội tệ trở nên kém hấp dẫn => các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng bán bớt nội tệ và chuyển sang nắm giữ ngoại tệ để hưởng mức sinh lời cao hơn => Cầu nội giảm/Cung nội tệ tăng => Nội tệ mất giá.

  1. Tỉ giá được hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối.
  2. Sai

Do giá cả hàng hoá ở Nhật là cố định, nên cái ta có thể thay đổi ở đây chỉ là tỉ giá. Để người Mĩ có thể mua được nhiều hàng hoá Nhật hơn hoặc với chi phí rẻ hơn thì đồng tiền của họ phải quy đổi ra được nhiều yên Nhật hơn. Tức đô la Mĩ phải lên giá so với đồng yên Nhật Bản.

  1. NHTW chỉ quy định mức tỉ giá tham chiếu và qua đó các NHTM tự niêm yết mức tỉ giá mua vào/bán ra của mình, không vượt quá biên độ cho phép và phù hợp với tình hình cung cầu.

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. D ; 12. B
  2. A

Thị trường ngoại hối là nơi giao dịch chủ yếu của các NHTM, với một khối lượng giao dịch rất lớn mỗi ngày nên việc mua bán trao tay là ít xảy ra, chiếm tỉ trọng cực nhỏ, mà chủ yếu là giao dịch các khoản tiền gửi được niêm yết bằng nhiều đồng tiền khác nhau.

  1. 1USD = 0,75 EUR ó 1EUR = 1/0,75 = 1,33 USD
  2. 1 USD = 49 rupee ó 1 rupee = 1/49 = 0,02 USD
  3. EUR mất giá so với USD tức một USD hiện nay đổi được nhiều EUR hơn, trong khi giá hàng hoá ở châu Âu không đổi, dẫn tới hàng hoá châu Âu trở nên rẻ hơn đối với người Mĩ.
  4. C

Quy luật một giá phát biểu rằng: Nếu các nước cùng sản xuất ra một mặt hàng giống hệt nhau, trong điều kiện không có chi phí giao dịch và hàng rào thương mại, thì giá của nó tại mỗi nước sẽ bằng nhau khi quy chung về một đồng tiền.

Vận dụng: 100 peso = 4 real ó 1 real = 25 peso.

  1. C
  2. B

Thuyết ngang giá sức mua là sự vận dụng quy luật một giá vào một giỏ hàng hoá chung của các quốc gia chứ không riêng ra một hàng hoá cụ thể.

Giả sử mức giá hàng hoá ở các nước A và B lần lượt là PA, PB. Tỉ giá hối đoái niêm yết theo đồng tiền nước A là E. Theo thuyết ngang giá sức mua, ta có đẳng thức: E × PA = PB => Ecân bằng = PB/PA     (***)

Khi giá cả hàng hoá của A tăng so với B, tức PA .> PB thì E phải giảm để cân bằng đẳng thức, tức đồng tiền nước A giảm giá. Và ngược lại nếu PA < PB thì E phải tăng, tức đồng tiền nước A lên giá.

  1. ?

Đặt A là Mĩ, B là Nhật Bản. Giá hàng hoá của Nhật khi quy đổi ra USD là PB/E. Để hàng hoá Nhật rẻ hơn hàng hoá Mĩ, tức PB/E < PA thì E > PB/PA hay E > Ecân bằng. Ta chỉ có thể suy luận đến đây.

  1. A

Dựa vào các mức tỉ lệ lạm phát dự kiến đã cho, ta kì vọng đồng tiền Brasil mất giá mạnh nhất, sau đó đến Mexico, Canada và cuối cùng là Mĩ. Từ đó suy ra mệnh đề A: Tiền Brasil giảm giá so với đô la Mĩ là đúng (mức giảm giá là 5% – 2% = 3%).

  1. B

Có bốn nhân tố ảnh hưởng lên tỉ giá hối đoái trong dài hạn:

Nhân tố Lập luận Kết luận
Mức giá tương đối (Mức độ lạm phát tương đối) Khi mức giá trong nước tăng tương đối so với nước ngoài khiến nhu cầu về hàng nội giảm => nội tệ giảm giá và ngoại tệ lên giá tương đối. Điều ngược lại xảy ra khi giá hàng hoá ở nước ngoài tăng tương đối so với trong nước. Mức giá hàng hoá của mỗi nước biến thiên ngược chiều với giá trị đồng bản tệ (mức giá tăng thì nội tệ giảm giá và ngược lại).
Hàng rào thương mại (thuế quan, hạn ngạch, tiêu chuẩn chất lượng,…) Khi hàng rào nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào một nước được siết chặt (tăng thuế nhập khẩu, giảm hạn ngạch, áp mức tiêu chuẩn cao hơn,…) sẽ làm giảm cầu về hàng ngoại => ngoại tệ giảm giá và nội tệ lên giá tương đối. Điều ngược lại xảy ra khi hàng rào được nới lỏng. Mức độ siết chặt của chính sách bảo hộ mậu dịch có quan hệ thuận chiều với giá trị đồng nội tệ (siết càng mạnh thì nội tệ càng lên giá và ngược lại).
Thị hiếu của người tiêu dung Khi nhu cầu/sở thích sử dụng hàng ngoại của người tiêu dùng cao hơn tại mọi mức giá thì cầu về hàng ngoại tăng => ngoại tệ lên giá và nội tệ mất giá tương đối. Điều ngược lại xảy ra khi cái tính sính đồ ngoại đó giảm bớt J Sở thích về hàng ngoại nhập có hướng biến thiên ngược với giá trị đồng bản tệ (càng sính ngoại thì nội tệ càng mất giá và ngược lại).
Năng suất lao động Nếu năng suất lao động trong nước tăng, tạo điều kiện cho DN hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh thì hàng nội trở nên được ưa chuộng hơn => cầu nội tệ tăng => nội tệ lên giá so với ngoại tệ. Điều ngược lại xảy ra khi năng suất lao động trong nước giảm tương đối so với thế giới. Năng suất lao động có mối quan hệ thuận chiều với giá trị đồng bản tệ (năng suất cao hơn tương đối so với thế giới sẽ giúp nội tệ lên giá và ngược lại).

 

  1. A; 24. C; 25. B; 27. D; 28. C; 29. B (xem bảng)
  2. A

Ta viết lại công thức (***) ở câu 19 dưới dạng biến thiên ∆E + ∆PA = ∆PB

Đặt A là Mĩ, B là Mexico. ∆E = ∆PB – ∆PA = 6% –  5% = 1%, tức đồng USD lên giá 1% so với nội tệ Mexico.

  1. A

Tỉ giá ngắn hạn được xác định dựa trên học thuyết ngang giá lãi suất, trên cơ sở làm cân bằng mức lợi tức dự kiến trong nước và nước ngoài khi quy về cùng một đồng tiền.

Phương trình cân bằng: RD = RF ó ID = IF – (Et+1e – Et)/Et ó IF = ID + (Et+1e – Et)/Et      (****)

  1. B. Mức tăng giá dự kiến của đồng EUR (là đồng tiền yết giá) = (1,2 – 1,15)/1,15 = 4,34%
  • C (tính tương tự câu 31)
  • B

Lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi ngoại tệ khi quy về nội tệ = Lãi suất tiền gửi ngoại tệ + Mức lên giá tương đối của đồng ngoại tệ so với nội tệ (hoặc trừ đi mức lên giá tương đối của nội tệ so với ngoại tệ) = 5% – (1,2 – 1,15)/1,15 × 100% = 0,66%

  • D (tính tương tự câu 33)
  • D
  • B
  • A; 38. D; 39. C; 40. C (xem lại câu 6)
  1. A

Mức tăng giá dự kiến của nội tệ chính là phân số trong công thức (****) và ta dễ thấy mối quan hệ của nó với tỉ giá kì vọng là thuận chiều.

  1. D (công thức (*))
  2. A
  3. NHTW bán ra ngoại tệ => dự trữ ngoại hối giảm, đồng thời thu vào nội tệ => số tiền lưu hành/cơ sở tiền tệ giảm.
  4. C ; 46. D
  5. B. Do không xác định được lượng nội tệ mua vào ở nghiệp vụ thứ nhất nhiều hay ít hơn lượng nội tệ bán ra ở nghiệp vụ thứ hai nên cung tiền không biết được tăng hay giảm.
  6. D
  7. A
  8. A; 51. B; 52. C; 53. D (xem lại câu 1)
  9. C

Một bảng Anh từ việc đổi được 1,8 USD sang chỉ còn đổi được 1,6 USD, tức đã giảm giá so với USD. USD lên giá khiến giá cả hàng hoá Mĩ trở nên đắt đỏ hơn với người Anh.

  1. C
  2. D

 

 

CHƯƠNG 12: LẠM PHÁT

(CHỈ DÀNH CHO HỌC PHẦN LÍ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ 2)

PHẦN 1: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH

  1. Đúng. Có ba biện pháp chiến lược chính để kiềm chế lạm phát:
  • Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá: Giúp cho nhu cầu của người dân ngày càng được đáp ứng một cách đầy đủ, phong phú, tránh việc khan hiếm hàng hoá đẩy giá thành tăng cao.
  • Kiện toàn bộ máy, cắt giảm biên chế hành chính: Giảm chi thường xuyên, qua đó góp phần giảm bội chi ngân sách nhà nước.
  • Tăng cường công tác quản lí thu-chi ngân sách: Tăng các khoản thu một cách hợp lí, bền vững, chống thất thu,… đồng thời nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách.

 

  1. Các cuộc đấu tranh đòi tăng lương làm tăng chi phí sản xuất của DN, qua đó đẩy giá thành sản phẩm đầu ra lên. Đây là lạm phát chi phí đẩy.
  2. Xét về mặt định tính, người ta chia lạm phát thành:

+) Theo mối tương quan với thu nhập

  • Lạm phát cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng tương ứng với thu nhập và qua đó không làm ảnh hưởng đến đời sống người lao động.
  • Lạm phát không cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu nhập, thu nhập thực tế thay đổi và đời sống người lao động bị ảnh hưởng (thường xảy ra hơn).

+) Theo khả năng dự đoán trước

  • Lạm phát được kì vọng trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài, với tỉ lệ lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy người ta có thể dự đoán trước tỉ lệ lạm phát cho các năm tiếp theo.
  • Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà không được dự báo trước.

Xét về mặt định lượng, người ta chia lạm phát thành:

  • Lạm phát một con số (vừa phải, có tác dụng kích thích sản xuất phát triển)
  • Lạm phát hai con số (khá cao và đã biểu hiện rõ tác động tiêu cực lên nền kinh tế)
  • Lạm phát ba con số (siêu lạm phát, kinh tế suy thoái một cách nhanh chóng, đời sống người lao động gặp khó khăn)

 

  1. Sai
  2. “Lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ” – Milton Friedman.

Trên thực tế, chính sách tài khoá luôn có giới hạn cả ở đầu thu và chi, nên muốn tốc độ tăng giá được duy trì trong một thời gian dài tức nền kinh tế có lạm phát, thì chính sách tiền tệ phải vào cuộc bằng cách in thêm tiền (nguồn lực vô hạn).

  1. Lạm phát gây ra sự tăng giá, là động lực để các DN mở rộng sản xuất kinh doanh.
  2. Duy trì một mức lạm phát thấp và ổn định rất có lợi cho nền kinh tế.
  3. Đúng (chứng minh ở các câu 11 và 14)

PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH

  1. ?
  2. D

Mô tả lạm phát chi phí đẩy: Công nhân biểu tình đòi tăng lương sẽ làm gia tăng chi phí đầu vào của DN, buộc họ phải cắt giảm sản xuất và thất nghiệp tăng lên. Giá cả tăng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn hoặc ở một phân khúc ngành nghề nào đó. Do Chính phủ đã cam kết một mức công ăn việc làm cao nên sau đó phải kích cầu, tạo thêm việc làm mới cho ngành bị thiếu hụt. Tác động đó khiến giá hàng hoá lại được đẩy lên một mức mới. Các nhóm công nhân thừa cơ tiếp tục yêu sách đòi tăng lương và kêu gọi công đoàn ở nhiều nơi khác cũng đứng lên biểu tình. Nếu quá trình này tiếp diễn liên tục, với cam kết tỉ lệ thất nghiệp thấp của mình, Chính phủ không thể một mình đứng ra tăng chi tiêu công để tạo việc làm (do giới hạn từ nguồn thu và các áp lực chính trị), mà phải có sự tham gia của NHTW bằng chính sách tiền tệ, với việc mở rộng cung tiền là một nguồn lực vô hạn định. Khi đó tốc độ tăng giá mới diễn ra liên tục trong một thời gian đủ dài và nền kinh tế thực sự có lạm phát.

  1. C

Đề bài nên sửa lại là: Nếu như người làm công tin rằng các nhà tạo lập chính sách không hề nghiêm túc trong việc đẩy lùi lạm phát => Kì vọng giá cả trong tương lai sẽ còn tăng cao => Để duy trì mức thu nhập thực tế (Y/P) ổn định, các công nhân có xu hướng đòi tăng lương => Làm gia tăng chi phí sản xuất

  • Giá cả đầu ra tăng lên
  • DN cắt giảm sản lượng (giảm nguồn cung hàng hoá) => Tỉ lệ thất nghiệp tăng lên

 

  1. B

Với lạm phát cầu kéo, công ăn việc làm cao là mục tiêu của Chính phủ nên tỉ lệ lạm phát sẽ thấp hơn mức tự nhiên.

Với lạm phát chi phí đẩy, do chi phí đầu vào tăng cao, DN thu hẹp sản xuất nên nhiều việc làm bị mất đi, tỉ lệ thất nghiệp cao hơn mức tự nhiên.

  1. A

Mô tả lạm phát cầu kéo: Chính phủ khi theo đuổi một mức sản lượng cao hơn mức sản lượng tự nhiên ở hiện tại (tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn mức tự nhiên), sẽ chủ động kích cầu nền kinh tế để tạo ra nhiều công ăn việc làm, nhiều hàng hoá hơn. Do chi phí nhân công tăng cao, khiến các DN phải thu hẹp sản xuất (nếu như tốc độ tăng doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của chi phí). Sản lượng trở về mức ban đầu, thất nghiệp tăng lên, buộc Chính phủ phải tiếp tục nới lỏng tài khoá để duy trì trạng thái trên cả mức toàn dụng nhân công như trước. Quá trình này không diễn ra được lâu, do nguồn thu ngân sách có giới hạn và phải chịu áp lực từ các phe phái chính trị, nên để nền kinh tế có lạm phát, tốc độ tăng giá được duy trì trong dài hạn, phải có sự tham gia của NHTW bằng việc mở rộng cung tiền. Sự tăng chi tiêu có giới hạn thành nhiều đợt của Chính phủ cũng khiến giá hàng hoá tăng nhưng là nhất thời trong khi định nghĩa lạm phát là sự tăng giá liên tục trong một thời gian dài nên đó không được gọi là lạm phát. Chỉ có tăng cung tiền – một nguồn lực vô hạn của NHTW thì lạm phát mới thực sự được hình thành.

  1. C

Dựa vào các lập luận ở câu 8 và 12, dễ thấy lạm phát chỉ có thể xảy ra khi có chính sách tiền tệ mở rộng can thiệp. Và đây cũng là chứng minh của ta cho câu nói kinh điển của Milton Friedman: “Lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là hiện tượng tiền tệ”.

  1. A ; 16. C ; 17. B
  2. D. Sự gia tăng trong tỉ lệ thất nghiệp có thể khiến Chính phủ theo đuổi chính sách nới lỏng tài khoá để tạo nhiều công ăn việc làm hơn. Điều kiện thuận lợi cho lạm phát cầu kéo xảy ra.
  3. Các cú sốc cung tiêu cực gây ra lạm phát chi phí đẩy đã được mô tả ở trên.
  4. A
  5. D

Bổ sung vào đề, đây là cú sốc cung tích cực như việc giá dầu sụt giảm, tạo điều kiện cho DN mở rộng đầu tư, thuê thêm nhân công. Nhưng về sau, do chi phí nhân lực tăng cao, bù trừ cho chi phí năng lượng nên sản xuất lại bị thu hẹp về mức ban đầu.

  1. D
  2. Tiền chỉ vận động từ tay công chúng sang Chính phủ, tức trong nội bộ thành tố C, mà không đi qua NHTM hay NHTW nên cả MB và MS đều không đổi.
  3. A
  4. A

NHTW sẽ chủ động cắt giảm cung tiền bằng các biện pháp: bán ra trái phiếu chính phủ trên thị trường mở, nâng mức lãi suất chiết khấu, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, giảm hạn mức cấp tín dụng của các NHTM,… Các biện pháp trên đều có thể thực hiện ngay lập tức một cách dễ dàng.

Giải pháp thứ tư trong bài không khả thi vì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại ngầm, càng kích thích đầu cơ găm giữ hàng hoá, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lí thị trường. Hơn nữa đây là một biện pháp hành chính, không thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường.

  1. B ; 27. A ; 28. D ; 29. C ; 30. D ; 31. C ; 32. C ; 33. D
  2. C. Trả lời: Fed độc lập để ngăn cản việc NHTW in tiền cho Chính phủ chi tiêu, đồng thời không hỗ trợ, bổ sung cho chính sách tiền tệ trong trường hợp có thể gây ra lạm phát.
  3. D
  4. NHTW mua TPCP, bán nội tệ ra => MB tăng => MS tăng.
  5. Điều chỉnh thuế là điều tiết dòng tiền trong nội bộ thành tố C trong khi tổng giá trị không đổi nên MB cũng không đổi.
  6. D
  7. Có thể ý tác giả ở đây là việc Chính phủ bán trái phiếu cho NHTM, sau đó ngân hàng này lại đem chiết khấu tại NHTW. Khi đó thì cả dự trữ ngân hàng và cơ sở tiền đều tăng.
  8. B ; 41. C ; 42. C ; 43. D
  9. C. Thâm hụt ngân sách dai dẳng, buộc Chính phủ phải đi vay từ NHTW để tài trợ chi tiêu là một trong những nguyên nhân bên cạnh cầu kéo, chi phí đẩy gây ra lạm phát.
  10. A
  11. Thâm hụt ngân sách dẫn tới lãi suất tăng (như đã được chứng minh ở chương 3), trong khi NHTW lại muốn kiềm chế lãi suất nên buộc phải in tiền ra, mục đích để làm tăng cung tiền, hạ lãi suất trở lại.
  12. A
  13. C (thực ra mỗi nơi họ có một cách gọi/quan điểm về lạm phát phi mã khác nhau)
  14. Khi thu nhập danh nghĩa cố định, lạm phát tăng cao sẽ dẫn tới thu nhập thực tế giảm.
Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *