Vì: Điều 16 BLLĐ 2012: Đối với HĐLĐ từ 3 tháng trở lên, các bên phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản.
Vì: Điều 35 BLLĐ 2012: Trường hợp thay đổi HĐLĐ các bên có quyền đề xuất thương lượng, thỏa thuận.
trời ơi tin được không, đề thi thử ielts miễn phí có rất nhiều ở testuru luôn. được tai về miễn phí, có cả phần thi thử ielts online cho nguoi dùng nữa đó nha. đay là link cho các bạn nek https://testuru.com/vi/blog/de-thi-ielts-mau-1910afe trong này gồm các bài thi thật luôn đấy nhé, năm trước thì mà nay đã có đề thi rồi, thoái máy làm bài và lựa chọn luôn.ielts rất quan trọng và mang lại cho bạn nhiều thứ, tương lai, công việc, thăng tiến dễ dang luôn nếu bạn biết ielts. trình độ anh văn lớp 12 hay đại học không nhằm nhò gì cả, tiếng anh cao cấp có khác, học rất nhiều và phải thông dụng nữa, tiếng anh phải thật chuẩn, k dc sai. đó mới chỉnh là ielts
Vì: Pháp luật không bắt buộc các bên phải thực hiện theo mẫu có sẵn mà chỉ ghi nhận những nội dung chủ yếu bắt buộc trong HĐLĐ.
Vì: Điều 93 BLLĐ 2012: Doanh nghiệp có quyền xây dựng thang, bảng lương sau khi tham khảo ý kiến tổ chức Công đoàn và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện.
Vì: TƯLĐTT được hình thành trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữ NLĐ và NSDLĐ nên không bắt buốc phải có trong doanh nghiệp
Vì: Nếu các bên thấy cần thiết có TƯLĐTT trong doanh nghiệp thì sẽ tiến hành đàm phán, xây dựng nội dung TƯ chứ không tính đến số lượng NLĐ trong doanh nghiệp là tiêu chí bắt buộc phải có TƯ
Vì: Một số quy định của pháp luật lao động được áp dụng cho các đối tượng khác như công chức, viên chức: Ví dụ: độ tuổi nghỉ hưu, thời giờ làm việc…
Vì: Cán bộ, công chức vẫn có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật lao động với điều kiện được NSDLĐ tuyển dụng, làm việc hợp pháp trừ một số lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia hay phải tuân theo quy định đặc thù như Nghị định 75/2014/NĐ-CP
Vì: Khoản 2 Điều 114 quy định trường hợp NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
Vì: Về cơ bản, một chủ thể muốn trở thành NLĐ trong QHPLLĐ phải từ đủ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người dưới 15 tuôi cũng có thể trở thành người lao động trong quan hệ pháp luật lao động theo điều 161, BLLĐ 2012;
Vì: Theo Luật Công đoàn 2012, Công đoàn là tổ chức duy nhất đại diện cho TTLĐ: đó là BCH Công đoàn cơ sở hoặc BCH Công đoàn cấp trên (đối với những doanh nghiệp chưa thành lập được tổ chức Công đoàn)
Vì: Điều 123: Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động ghi nhận việc xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của Công đoàn
Vì: Đối với mọi loại HĐLĐ, khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đều phải viện dẫn được căn cứ quy định tại điều 38 BLLĐ 2012
Vì: Pháp luật không quy định độ tuổi tối đa tham gia quan hệ lao động
Vì: Điều 199 BLLĐ 2012: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động
Chọn một câu trả lời:
Vì: Nếu các bên không có thỏa thuận trước hoặc các văn bản nội bộ của doanh nghiệp không quy định thì trong thời hạn điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, HĐLĐ không được tạm hoãn.
Vì: Khi NLĐ bị tạm giữ, tạm giam, HĐLĐ được tạm hoãn.
Vì: Trong cơ quan nhà nước, trừ nhóm đối tượng là cán bộ, công chức thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Cán bộ công chức còn những đối tượng khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật lao động nên áp dụng chế độ hợp đồng lao động.
Vì: Việc làm thử trước khi giao kết HĐLĐ là không bắt buộc. Nếu như NSDLĐ thấy rằng NLĐ có khả năng hoàn thành công việc thì không nhất thiết phải thử việc.
Vì: Điều 50 BLLĐ 2012 không ghi nhận trường hợp HĐLĐ nếu thiếu một trong các nội dung chủ yếu sẽ bị coi là vô hiệu.
Vì: Điều 49 BLLĐ 2012 ghi nhận trường hợp khi sa thải NLĐ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Vì: Khoản 7 Điều 192 BLLĐ 2012: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách, NSDLĐ phải thỏa thuận bằng băn bản với BCH Công đoàn hoặc BCH Công đoàn cấp trên trực tiếp.
Vì: Nếu các bên có thỏa thuận khác về việc thực hiện công việc sau tạm hoãn thì các bên sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó trước. Còn trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận gì thì trong 15 ngày sau khi hết thời hạn, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc.
Vì: Đối với trường hợp NLDd không thể hoàn thành định mức lao động trong giờ làm việc chính thức, phải làm thêm giờ để hoàn thành định mức lao động được phân công thì NLĐ không được hưởng lương làm thêm giờ.
Vì: TƯLĐTT được hình thành trên cơ sở thỏa thuận, tự do ý chí của các bên. Bởi vậy, khi một bên đề nghị ký kết TƯLĐTT, bên còn lại không có nghĩa vụ chấp nhận đề nghị đó.
Vì: Khoản 2 Điều 98 BLLĐ 2012: Nếu ngừng việc do lỗi của NLĐ thì NLĐ không được hưởng lương ngừng việc.
Vì: Đối với trường hợp người trên 15 tuổi nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị pháp luật cấm hành nghề trong một số lĩnh vực do bị kết án bằng 1 bản án có hiệu lực trước đó thì không thể tham gia quan hệ lao động
Vì: Phạm vi điều chỉnh của Luật lao động được quy định tại Điều 1 BLLĐ 2012. Theo đó, ngoài phạm vi điều chỉnh chủ yếu là mối quan hệ giữa người làm công ăn lương và NSDLĐ, Luật Lao động còn điều chỉnh các mối quan hệ khác như quan hệ quản lý nhà nước về lao động, tiêu chuẩn lao động…
Vì: Khoản 1 Điều 201: Có một số TCLĐ cá nhân không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại HGVLĐ.
Vì: Phụ cấp là chế độ mang tính chất bổ sung cho lương. Có nhiều loại phụ cấp khác nhau cũng như có những tiêu chuẩn khác nhau để được hưởng các loại phụ cấp đó. Nếu như NLĐ đáp ứng đầy đủ điều kiện hưởng phụ cấp theo quy định thì trong cùng 1 thời gian vẫn có thể hưởng nhiều loại phụ cấp.
Vì: Điều 91 BLLĐ 2012 Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Vì: Văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Điều này thể hiện tính thống nhất, giá trị pháp lý của văn bản pháp luật: Điểm a Khoản 1 Điều 52: Khi HĐLĐ vô hiệu từng phần thì quyền lợi của NLĐ thực hiệnt theo TƯLĐTT hoặc quy định của pháp luật.
Vì: Khoản 1 Điều 115 BLLĐ 2012:Đối với ngày nghỉ lễ tết, người lao động được hưởng nguyên lương.
Vì: Các văn bản nội bộ của đơn vị sử dụng lao động như nội quy, thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động…đều là nguồn của Luật lao động
Vì: Điều 31: Điều chuyển NLĐ làm công việc khác trái nghề. Trong trường hợp này, mặc dù NLĐ không được bố trí đúng công việc theo thỏa thuận nhưng phải thực hiện vì pháp luật quy định đây là nghĩa vụ của NLĐ
Vì: Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của BLLĐ và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Vì: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ cần phải căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012.
Vì: Khoản 3 Điều 145: Trường hợp NLĐ bị suy giảm dưới 81% vẫn được bồi thường.
Vì: Điều 123: việc xử lý kỷ luật lao động có sự tham gia của Công đoàn.
Vì: NSDLĐ có thể ủy quyền cho người khác xử lý KLLĐ trong một số trường hợp theo Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH và theo điều lệ công ty.
Vì: Trong trường hợp làm thêm giờ theo điều 106, điều 107, các bên có thể làm việc quá 8h/ngày.
Vì: Điều 18 BLLĐ 2012 quy định NSDLĐ hoặc người đại diện theo pháp luật của NSDLĐ là người có thẩm quyền ký kết HĐLĐ.
Vì: Khoản 1 Điều 120 BLLĐ 2012: Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh
Vì: Điều 14, Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH quy định: NSDLĐ có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình ký kết HĐLĐ với NLĐ
Vì: Điều 84 BLLĐ 2012: Phạm vi áp dụng của TƯLĐTT được xác định với tất cả NLĐ trong doanh nghiệp chứ không chỉ đối với NLĐ là công đoàn viên.
Vì: Điều 84 BLLĐ 2012: Phạm vi áp dụng của TƯLĐTT được xác định với tất cả NLĐ trong doanh nghiệp. Khi TƯLĐTT có hiệu lực, tất cả NLĐ trong doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện theo những nội dung của TƯ.
Vì: Điều 70 BLLĐ 2012: Hiện nay, pháp luật không quy định nội dung của TƯLĐTT. Tuy nhiên, TƯLĐTT là sản phẩm của quá trình TLTT nên nội dung của TLTT cũng là nội dung của TƯLĐTT.
Vì: Điều 23 BLLĐ 2012 quy định nội dung của HĐLĐ bao gồm các nội dung chủ yếu và những vấn đề khác mà 2 bên quan tâm miễn sao sự thỏa thuận của các bên là hợp pháp.
Vì: Điều 35 BLLĐ 2012: Trường hợp thay đổi HĐLĐ các bên có quyền đề xuất thương lượng, thỏa thuận chứ không cần sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Vì: Khoản 1 Điều 23 BLLĐ 2012: Nội dung hợp đồng thử việc có nhiều nội dung tương tự như HĐLĐ chính thức.
Vì: Điêu 93 BLLĐ 2012: NSDLĐ chỉ có trách nhiệm gửi thang, bảng lương đê thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện
Vì: Điều 94 BLLĐ 2012: Hình thức trả lương phải được duy trì trong một thời gian, nếu thay đổi, NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ trước ít nhất 10 ngày.
Vì: Điều 96 BLLĐ 2012: Trong một số trường hợp đặc biệt, NSDLĐ được phép chậm trả lương cho NLĐ.
Vì: Điểm a Khoản 1 Điều 123: Khi xử lý KLLĐ, NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ. Khi NLĐ mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì không xử lý KLLĐ vì NLĐ không có lỗi
Vì: Hoạt động lao động bao trùm lên mọi lĩnh vực đời sống con người và quan hệ lao động chỉ là một trong những quan hệ cơ bản hình thành nên từ đó. Đây là nhóm quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ lao động.
Vì: Quy định về việc cấm đình công nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của đình công đến đời sống xã hội.
Vì: Pháp luật không quy định nghĩa vụ của NSDLĐ phải đăng ký với cơ quan lao động khi ký kết HĐLĐ.
Vì: Các hình thức xử lý kỷ luật quy định tại điều 125 không bao gồm tạm đình chỉ công việc.
Vì: Việc làm thử trước khi giao kết HĐLĐ là không bắt buộc. Nếu như NSDLĐ thấy rằng NLĐ có khả năng hoàn thành công việc thì không nhất thiết phải thử việc.
Vì: Điều 75, BLLĐ 2012: pháp luật chỉ quy định trách nhiệm của NSDLĐ gửi TƯLĐTT đến cơ quan có thẩm quyền để thông báo chứ NSDLĐ không có nghĩa vụ phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Vì: Ngoài TƯLĐTT, các bên cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật cũng như diễn biến, tình hình cụ thể của vụ TCLĐ tập thể.
Vì: Khoản 2 Điều 84 BLLĐ 2012: TƯLĐTT được coi là văn bản nội bộ có giá trị cao nhất trong doanh nghiệp. Kể từ khi TƯLĐTT có hiệu lực, các văn bản khác phải sửa đổi, bổ sung để không trái với quy định của TƯ.
Vì: Điều 124 BLLĐ 2012: Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Vì: Pháp luật không quy định thời hiệu yêu cầu giải quyết TCLĐ tập thể về lợi ích
Vì: Theo điều 31, BLLĐ 2012, trong thời gian điều chuyển, NLĐ được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Vì: Khoản 2 Điều 18 BLLĐ 2012: Đối với trường hợp ký HĐLĐ với với NLĐ từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của NLĐ.
Vì: Khoản 2 Điều 18 BLLĐ 2012: Đối với HĐLĐ theo mùa vụ, công việc nhất định dưới 12 tháng thì nhóm NLĐ có thể ủy quyền cho 1 NLĐ trong nhóm để giao kết HĐLĐ bằng văn bản
Vì: Khoản 1 Điều 119 BLLĐ 2012: Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản
Vì: Khoản 5 Điều 70 BLLĐ 2012: Các bên có quyền thỏa thuận những nội dung khác mà các bên quan tâm miễn sao thỏa thuận này hợp pháp.
Vì: Điều 32 quy định về các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ không ghi nhận trường hợp tạm đình chỉ công việc. Mặt khác, bản chất tạm đình chỉ công việc được tiến hành khi NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Vì: Khoản 3 điều 119 BLLĐ: Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
Vì: Điều 215 BLLĐ: đình công bất hợp pháp không bao gồm trường hợp đình công không do Công đoàn lãnh đạo.
Vì: Điều 49 BLLĐ 2012: Trường hợp chấm dứt theo điều 44 được hưởng trợ cấp mất việc làm.
Vì: Về bản chất, TƯLĐTT và HĐLĐ đều được hình thành trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận với nội dung liên quan đến các vấn đề trong quan hệ lao động.
Vì: TƯLĐTT là văn bản thỏa thuận, là sản phẩm của việc TLTT đạt kết quả, điều này xuất phát từ ý chí tự nguyện của các bên. Nói cách khác, nếu các bên thấy cần có TƯLĐTT thì mới xuất hiện nhu cầu đàm phán, thương lượng ký kết TƯLĐTT.