Chuyên đề marketing

Please follow and like us:
Bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong marketing ngân hàng là
Truyền thông tin về ngân hàng, về sản phẩm đối với khách hàng. Vì: Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing, được các ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại và sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. do vậy, hoạt động xúc tiến hỗn hợp của marketing ngân hàng thường bao gồm hệ thống các hoạt động thông tin, truyền tin về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 90).
Các mục tiêu trong chiến lược phân phối của ngân hàng KHÔNG bao gồm
Tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Vì: Các mục tiêu trong chiến lược phân phối của ngân hàng bao gồm: · Mở rộng thị trường; · Tăng doanh số hoạt động và lợi nhuận; · Nâng cao khả năng cạnh tranh; · Hạ thấp chi phí. Tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mục tiêu trong chiến lược định giá sản phẩm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Các nghiên cứu về dịch vụ thanh toán quốc tế cho thấy là khi dịch vụ này tăng giá thì lượng cầu về dịch vụ giảm nhẹ nhưng tổng doanh thu từ dịch vụ này vẫn tăng lên. Độ co giãn về cầu của dịch vụ thanh toán quốc tế với giá của nó là
ít co giãn theo giá. Vì: Thông thường, giá và lượng cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, có nghĩa là giá giảm làm tăng cầu và ngược lại. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên có thể giá của dịch vụ ngân hàng tăng do chất lượng, uy tín hình ảnh của sản phẩm dịch vụ tăng, dẫn đến việc tăng cầu chứ không phải giảm cầu. Để đánh giá đúng đắn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu, bộ phận marketing cần định lượng được sự nhạy cảm của cầu đối với sự thay đổi giá. Cầu được coi là co giãn mạnh nếu sự thay đổi ít của giá dẫn đến sự thay đổi lớn về lượng càu. Ngược lại, cầu được coi là không co giãn khi có sự thay đổi lơn về giá mà không dẫn đến sự thay đổi về lượng cầu. Trong trường hợp này, khi giá của dịch vụ thanh toán quốc tế tăng lên, dẫn đên cầu về dịch vụ này giảm → cầu có co giãn, tuy nhiên, lượng cầu về dịch vụ chỉ giảm nhẹ → mức độ phụ thuộc của cầu về dịch vụ này vào giá là ít. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Các nhà marketing ngân hàng thường nghiên cứu và dự báo được nhu cầu về sản phẩm ngân hàng thông qua
Độ co giãn về cầu của các mức giá khác nhau đối với từng nhóm khách hàng. Vì: Thông thường giá và cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, tuy nhiên, giá của sản phẩm ngân hàng tăng do chất lượng, uy tín hình ảnh của sản phẩm tăng, dẫn đến việc tăng cầu chứ không phải giảm cầu. Do vậy, bộ phận marketing ngân hàng cần định lượng được sự nhạy cảm của cầu đối với sự thay đổi của giá để giúp ngân hàng chủ động điều chỉnh giá phù hợp đối với từng sản phẩm, từng đối tượng khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến marketing ngân hàng là
Cạnh tranh và đổi mới, kinh tế và chính trị, công nghệ, xã hội và luật pháp. Vì: Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing ngân · Các yếu tố bên ngoài: o Cạnh tranh và đổi mới; o Kinh tế và chính trị; o Công nghệ; o Xã hội và luật pháp. · Các yếu tố bên trong: o Tài chính; o Nhân sự; o Dịch vụ và công nghệ; o Mạng lưới và hệ thống. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1. Nghiên cứu môi trường vĩ mô (BG text, trang 16) và mục 2.2. Nghiên cứu môi trường vi mô (BG text, trang 20).
Chi nhánh ngân hàng lưu động là loại kênh phân phối thuộc
Chi nhánh ít nhân viên. Vì: Hiện nay, chi nhánh ngân hàng lưu động được sử dụng khá rộng rãi do ưu điểm phù hợp với khách hàng và chi phí thấp. Đây là một loại kênh phân phối thuộc chi nhánh ít nhân viên. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Chủ thể truyền tin trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng là
Ngân hàng. Vì: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là công cụ truyền tin về ngân hàng, về sản phẩm, giá cả và kênh phân phối của ngân hàng đối với khách hàng hiện tại và tiềm năng. Do vậy, chủ thể truyền tin trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng chính là ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 90).
Có mấy yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng công ty
3 Vì: Những yếu tố tác động đến nhu cầu khách hàng của công ty:
· Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh;
· Quy mô hoạt động của doanh nghiệp;
· Phạm vi và thị trường hoạt động.
Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu khách hàng (BG text, trang 23).
Công việc nào trong các công việc sau đây mà bộ phận marketing không nên tiến hành nếu sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng của nó
Đánh giá và lựa chọn lại các kênh phân phối. Vì: Trong giai đoạn “Tăng trưởng – Phát triển” (ngay sau giai đoạn thâm nhập thị trường), khách hàng đã quen sử dụng sản phẩm của ngân hàng và cũng nhận thấy được nhiều tính ưu việt của sản phẩm mới, nên số lượng khách hàng tăng; nhu cầu về sản phẩm tăng nhanh. Ngân hàng mở rộng thị trường tới các nhóm khách hàng tiềm năng, tốc độ tiêu thụ nhanh, lợi nhuận thu được tăng và có thể đạt mức cực đại. Chi phí marketing cao nhưng tỷ trọng trong tổng chi phí giảm hay chi phí marketing trên một đồng doanh thu giảm, vì trong giai đoạn này ngân hàng phải liên tục quảng cáo khuếch trương để đưa thông tin về sản phẩm tới khách hàng và mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường mới → Ở giai đoạn này ngân hàng không tiến hành đánh giá và lựa chọn lại kênh phân phối mà nên tập trung khai thác tối đa khách hàng tiềm năng, tìm mọi biện pháp để duy trì và phát triển các kênh phân phối đang có, mở rộng các kênh mới và nhóm khách hàng mới… Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Danh mục sản phẩm có phạm vi như thế nào so với nhóm sản phẩm
Hẹp hơn, Vì: Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua. Danh mục sản phẩm của một ngân hàng thường bao gồm:
· Chiều rộng: chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện ngân hàng có bao nhiêu loại sản phẩm khác nhau;
· Chiều dài: chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm;
· Chiều sâu: chiều sâu danh mục sản phẩm thể hiện có bao nhiêu phương án (dạng) của mỗi sản phẩm trong loại;
· Mật độ: mật độ danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng.
Do vậy, danh mục sản phẩm chi tiết và cụ thể hơn khái niệm nhóm sản phẩm → phạm vi của danh mục sản phẩm hẹp hơn nhóm sản phẩm.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Dịch vụ nào sau KHÔNG gắn liền với kinh doanh tiền tệ
Tham gia thanh toán mạng quốc tế. Vì: Nhóm dịch vụ gắn liền với kinh doanh tiền tệ bao gồm: · Nhận ủy thác, làm đại lý, phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp; · Chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá cho khách hàng; · Cung ứng dịch vụ bao thanh toán; · Dịch vụ kiều hối; · Dịch vụ tư vấn đầu tư. Tham gia thanh toán mạng quốc tế thuộc nhóm dịch vụ gắn với thanh toán. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2. Theo sản phẩm dịch vụ (BG text, trang 34).
Dịch vụ nào sau KHÔNG gắn liền với thanh toán
Nhận ủy thác, làm đại lý, phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp. Vì: Nhóm dịch vụ gắn liền với thanh toán bao gồm: · Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: chuyển tiền điện tử, qua máy rút tiền tự động ATM; · Tham gia thanh toán mạng quốc tế (SWIFT); · Dịch vụ lưu ký và thanh toán chứng khoán cho các bên tại Sở giao dịch chứng khoán. Nhận ủy thác, làm đại lý, phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp thuộc nhóm dịch vụ gắn với kinh doanh tiền tệ. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2. Theo sản phẩm dịch vụ (BG text, trang 34).
Dịch vụ nào sau KHÔNG thuộc nhóm dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ lưu ký và thanh toán chứng khoán cho các bên. Vì: Nhóm dịch vụ ngân quỹ bao gồm: · Dịch vụ kiểm đếm, thu nộp và cung ứng tiền mặt; · Dịch vụ bảo quan giấy tờ có giá và hiện vật quý; · Dịch vụ cho thuê tủ sắt, két sắt. Dịch vụ lưu ký và thanh toán chứng khoán cho các bên thuộc nhóm dịch vụ gắn với thanh toán. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2. Theo sản phẩm dịch vụ (BG text, trang 34).
Dịch vụ thanh toán qua máy rút tiền tự động ATM thuộc nhóm dịch vụ nào
Dịch vụ gắn liền với thanh toán. Vì: Nhóm dịch vụ gắn liền với thanh toán · Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: chuyển tiền điện tử, qua máy rút tiền tự động ATM; · Tham gia thanh toán mạng quốc tế (SWIFT); · Dịch vụ lưu ký và thanh toán chứng khoán cho các bên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2. Theo sản phẩm dịch vụ (BG text, trang 34).
“Doanh thu của ngân hàng về sản phẩm chững lại, có xu hướng giảm, lợi nhuận của ngân hàng không còn ổn định và bắt đầu giảm sút” là hiện tượng của sản phẩm ngân hàng trong giai đoạn nào thuộc chu kỳ sống của nó
Bão hòa. Vì: Trong giai đoạn “Chín muồi – Bão hòa”, khách hàng không còn ưa thích sử dụng các sản phẩm ngân hàng bởi những hạn chế của nó. Mặt khác, các nhóm khách hàng tiềm năng đã được khai thác mà nhu cầu hiện tại của họ lại rất cao. Do vậy, doanh thu của ngân hàng về sản phẩm chững lại, có xu hướng giảm, lợi nhuận của ngân hàng không còn ổn định và bắt đầu giảm sút trong giai đoạn này. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Đặc điểm hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng là
Bị chi phối bởi nhiều phương tiện truyền tin khác nhau của ngân hàng. Vì: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong ngân hàng ngoài những đặc điểm chung giống như các sản phẩm khác, còn có những đặc điểm riêng: · Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục và được duy trì trong thời gian dài. · Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng rất đa dạng, phức tạp vì nó bị chi phối bởi nhiều phương tiện truyền tin khác nhau của ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 90).
Đặc điểm nào của giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho thấy nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành và các yếu tố này đa dạng và thường xuyên thay đổi
Tính nhạy cảm cao. Vì: Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính nhạy cảm cao. Bởi giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành và các yếu tố này rất đa dạng và thường xuyên thay đổi. Điều này dẫn đến việc xây dựng và điều hành chính sách giá của ngân hàng thường linh hoạt phù hợp với tính chất đặc điểm hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Đặc điểm nào của marketing ngân hàng trong những đặc điểm dưới đây thể hiện tính đặc thù của hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng
Marketing hướng nội. Vì: Marketing ngân hàng phức tạp hơn nhiều lĩnh vực khác bởi tính đa dạng, nhạy cảm của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quá trình cung ứng sản phẩm có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật chất, khách hàng và nhân viên ngân hàng. Trong đó nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên ngân hàng theo định hướng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và được gọi là marketing hướng nội. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.2. Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội (BG text, trang 10).
Đâu KHÔNG phải là đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Tính ổn định. Vì: Sản phẩm của ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đặc điểm sau:
· Tính vô hình;
· Tính không thể tách biệt;
· Tính không ổn định và khó xác định;
Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44) và mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Đâu KHÔNG phải là đặc trưng của dịch vụ ngân hàng
Tính thanh khoản. Vì: Các đặc trưng của ngân hàng là: · Tính vô hình; · Tính không tách rời; · Tính không đồng nhất; · Tính mau hỏng; · Trách nhiệm ủy thác; · Dòng thông tin 2 chiều. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.3. Nghiên cứu hành vi của khách hàng (BG text, trang 25) và mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Đâu KHÔNG phải là một phương pháp marketing trực tiếp
Báo cáo kết quả thường niên của ngân hàng dịch ra nhiều thứ tiếng Vì: Các phương thức marketing trực tiếp bao gồm:
· Gửi thư, gửi tờ rơi tới từng khách hàng;
· Gửi lời giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ mới tới từng khách hàng;
· Giải đáp trên truyền hình, truyền hình;
· Điện thoại;
· Hội nghị khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97).
Đâu KHÔNG phải là yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh tế mà bộ phận nghiên cứu thị trường của ngân hàng phải biết được sự biến động nó
Chỉ số giá tiêu dùng. Vì: Bộ phận nghiên cứu thị trường của ngân hàng phải biết được sự biến động của những yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh tế sau: · Thu nhập bình quân đầu người; · Tỷ lệ xuất nhập khẩu; · Tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân; · Tỷ lệ lạm phát; · Sự ổn định về kinh tế; · Chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ… Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.3. Môi trường kinh tế (BG text, trang 16).
Đâu là một trong các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu căn bản của khách hàng trong hoạt động ngân hàng
Tìm kiếm thu nhập, di chuyển tiền tệ, tư vấn chuyên môn. Vì: Dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức, họ đều tìm kiếm các dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu căn bản sau: · Tìm kiếm thu nhập; · Quản lý rủi ro; · Bổ sung các nguồn tài chính; · Di chuyển tiền tệ; · Tư vấn chuyên môn; · Thông tin. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (BG text, trang 22).
Đâu là mục tiêu định tính của sản phẩm ngân hàng
Tạo sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thị trường. Vì: Các mục tiêu định tính bao gồm · Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng; · Nâng cao vị thế hình ảnh của ngân hàng; · Tạo sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thị trường. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Đâu là ưu điểm của chiến lược marketing không phân biệt
Giúp tiết kiệm chi phí. Vì: Marketing không phân biệt được xem như đồng dạng theo kiểu tiêu chuẩn hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ đại trà. Do vậy, marketing không phân biệt có những ưu điểm nổi bật là tiết kiệm chi phí do việc khai thác được lợi thế của gia tăng doanh thu hoạt động và giảm chi phí marketing (chi phí nghiên cứu phân đoạn thị trường, nghiên cứu thiết kế sản phẩm dịch vụ mới…) Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35) và 2.3.
Đâu là yêu cầu tiên quyết để các nhà quản lý ngân hàng lựa chọn sử dụng loại kênh phân phối
Duy trì được thị phần trên cơ sở duy trì và thu hút khách hàng. Vì: Khi quyết định sử dụng loại kênh phân phối nào, các nhà quản lý ngân hàng thường đặt ra các yêu cầu sau: · Duy trì được thị phần trên thị trường và thu hút khách hàng; · Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới vừa đảm bảo khả năng phản ứng kinh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh ngân hàng, vừa giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Để đạt được hiệu quả trong phương pháp xác định giá trượt, bộ phận marketing thường sử dụng các biện pháp tăng giá đồng thời với việc
Tạo sự khác biệt của sản phẩm. Vì: Để đạt được hiệu quả trong phương pháp xác định giá trượt, bộ phận marketing thường sử dụng các biện pháp tăng giá đồng thời với việc: · Tăng giá đồng thời với nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng và phải tạo sự khác biệt của sản phẩm cung ứng; · Nâng giá không làm ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm cung ứng; · Tăng giá không tác động thúc đẩy hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Để giúp chủ ngân hàng có quyết định đúng đắn giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các nhà marketing ngân hàng còn tiến hành phân tích thêm
Điểm hòa vốn. Vì: Để giúp các chủ ngân hàng có quyết định giá đúng đắn, các nhà marketing ngân hàng còn tiến hành phân tích điểm hòa vốn. Xác định được điểm hòa vốn là cơ sở để ngân hàng xác định quy mô kinh doanh tối thiểu tương ứng với mức giá phù hợp. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chiến lược sản phẩm ngân hàng trong từng thời kỳ khác nhau phải căn cứ vào
Mục tiêu chiến lược sản phẩm. Vì: Chiến lược sản phẩm có các mục tiêu sau: Mục tiêu định tính: Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng; Nâng cao vị thế hình ảnh của ngân hàng; Tạo sự khác biệt của sản phẩm. Mục tiêu định lượng: Tăng số lượng sản phẩm cung ứng và sản phẩm mới; Tăng doanh số; Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm… Việc thiết lập các mục tiêu xác thực, phù hợp với khả năng của ngân hàng sẽ là động cơ thúc đẩy sự phát triển của chiến lược sản phẩm. Đồng thời, nó sẽ là căn cứ để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chiến lược sản phẩm ngân hàng trong từng thời kỳ khác nhau. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Để lựa chọn được thị trường mục tiêu của ngân hàng, quan trọng nhất là phải xác định được
Quy mô và sự tăng trưởng. Vì: Một đoạn thị trường được xác định là có hiệu quả khi quy mô của nó phải đủ lớn để bù đắp lại những nỗ lực của marketing không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai. Việc xác định đúng quy mô và khả năng tăng trưởng của từng đoạn thị trường là hết sức quan trọng trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu của ngân hàng. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Để theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của một hay vài tiểu thị trường, ngân hàng nên sử dụng chiến lược marketing ngân hàng nào sau đây
Marketing tập trung. Vì: Khi áp dụng chiến lược marketing tập trung, ngân hàng thay vì việc theo đuổi những tỷ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỷ phần lớn của một số, thậm chí của một đoạn thị trường nhỏ. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Để theo đuổi thị trường bằng một mặt hàng, ngân hàng nên sử dụng chiến lược marketing ngân hàng nào sau đây
Marketing không phân biệt. Vì: Sử dụng chiến lược này ngân hàng có thể bỏ qua những khác biệt về nhu cầu giữa các đoạn thị trường mà tập trung vào những điểm đồng nhất về nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chiến lược marketing không phân biệt đòi hỏi ngân hàng phải áp dụng một chương trình tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi với quy mô lớn, tạo uy tín, hình ảnh của một sản phẩm ngân hàng trong mọi khách hàng. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Điểm khác biệt cơ bản giữa kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối ngân hàng hiện đại là
Kênh phân phối truyền thống chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng còn kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Vì: Căn cứ vào thời gian hình thành và trình độ kỹ thuật công nghệ, người ta có thể phân chia hệ thống kênh phân phối của ngân hàng thành 2 loại: Kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối ngân hàng hiện đại. Kênh phân phối truyền thống ra đời cùng với sự ra đời của ngân hàng. Đặc điểm chủ yếu của loại kênh phân phối này là hoạt động của nó chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của cán bộ nhân viên ngân hàng. Hệ thống kênh phân phối này bào gồm: các chi nhánh, ngân hàng đại lý. Kênh phân phối hiện đại của ngân hàng ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Đại diện cho hệ thống kênh phân phối này sẽ là các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn, chi nhánh ít nhân viên, ngân hàng điện tử, ngân hàng qua mạng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Điều nào KHÔNG đúng trong khẳng định sau: Định giá các khoản vay phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Tăng doanh số cho vay, đảm bảo bù đắp đủ chi phí và có lãi, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Vì: Do cạnh tranh trên thị trường cho vay ngày càng cao, nên các ngân hàng phải xác định giá cho vay phù hợp với mặt bằng giá cho vay trên thị trường. Từ đó, đòi hỏi việc định giá các khoản vay phải đảm bảo các yêu cầu sau: · Tăng doanh số cho vay; · Đảm bảo bù đắp đủ chi phí và có lãi; · Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng; · Góp phần duy trì và hoàn thiện mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Điều nào sau đây KHÔNG đúng khi nói về phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng trên thị trường. Vì: Phân đoạn thị trường ngân hàng là kỹ thuật chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị trường đó có thể được lựa chọn như một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính sách marketing hỗn hợp riêng biệt. Về thực chất, phân đoạn thị trường ngân hàng không phải là việc nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng trên thị trường, mà là việc nghiên cứu nhu cầu các nhóm khách hàng một cách cụ thể chi tiết. Phân đoạn thị trường được xem là vấn đề hết sức cơ bản – trái tim của marketing ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ. Tham khảo: Bài 3, mục 3.1. Khái niệm và vai trò của phân đoạn thị trường (BG text, trang 30).
Định giá phân biệt bao gồm
Phân biệt theo khách hàng, thời gian, sản phẩm, địa điểm. Vì: Định giá phân biệt là việc ngân hàng thay đổi mức giá cơ bản của mình để thích ứng với những khác biệt vềkhách hàng, sản phẩm, địa điểm… nên giá phân biệt cũng bao gồm các loại giá phân biệt theo khách hàng, thời gian, sản phẩm, địa điểm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63) và Giáo trình Ngân hàng Thương Mại của Phan Thị Thu Hà, chương 7, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013.
Đoạn thị trường là một nhóm của thành phần nào mà có phản ứng như nhau đối với một tập hợp những kích thích marketing
Khách hàng Vì: Phân đoạn thị trường ngân hàng là kỹ thuật phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị trường có thể được lựa chọn như là một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính sách marketing hỗn hợp (marketing mix). Về thực chất, phân đoạn thị trường ngân hàng không phải là việc nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng trên thị trường, mà là việc nghiên cứu nhu cầu của các nhóm khách hàng của ngân hàng một cách cụ thể chi tiết → Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng có phản ứng như nhau (cùng nhu cầu) đối với một tập hợp những kích thích marketing. Tham khảo: Bài 3, mục 3.1. Khái niệm và vai trò của phân đoạn thị trường (BG text, trang 30).
Đối với các ngân hàng nhỏ và mới gia nhập thị trường nên áp dụng phương pháp xác định giá nào dưới đây
Phương pháp xác định giá trên cơ sở biểu giá thị trường. Vì: Đối với các ngân hàng nhỏ và mới gia nhập thị trường, do các sản phẩm chưa đa dạng, chưa có nhiều sản phẩm mới, lượng khách hàng chưa cao, sức cạnh tranh yếu… Vì vậy, ngân hàng nên áp dụng phương pháp xác định giá trên cơ sở biểu giá thị trường. Với phương pháp này, ngân hàng thụ động dựa theo giá cả thị trường để điều chỉnh giá sản phẩm của mình. Điều này giúp ngân hàng có thể mở rộng thị trường và tăng sức cạnh tranh. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63)
Đối với các tài khoản tiền gửi giao dịch, ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng loại giá nào
Giá tự do có điều kiện. Vì: Phương pháp này khuyến khích khách hàng có các khoản tiền gửi lớn vì họ có thể được hưởng dịch vụ miễn phí nếu như số dư tài khoản bình quân lớn hơn mức quy định của ngân hàng. Phương pháp định giá tự do có điều kiện giúp ngân hàng chia thị trường tiền gửi thành loại tài khoản có số dư cao, ổn định và những tài khoản có số dư thấp, ít ổn định. Từ đó, ngân hàng sẽ có các chính sách giá và các biện pháp marketing phù hợp. Do vậy, ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng loại giá tự do có điều kiện. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Đối với hình thức tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội, các ngân hàng thường tập trung tuyên truyền cho
Hình ảnh ngân hàng. Vì: Các ngân hàng thường tập trung tuyền truyền cho hình ảnh của một ngân hàng hơn là một sản phẩm cụ thể bởi hình ảnh về một ngân hàng đặc biệt quan trọng đối với quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Hình ảnh của một ngân hàng là tất cả những gì mà khách hàng cảm nhận được về trình độ, danh tiếng, số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng, chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, kỹ thuật công nghệ, lịch sử và văn hóa kinh doanh. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97)
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện dưới hình thức nào
Lãi ,phí và hoa hồng. Vì: Trong thực tế, giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được biểu diễn dưới hình thức phổ biến như sau: · Lãi là lượng tiền phải trả đẻ được quyền sử dụng một khoản tiền nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. · Phí là khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. · Hoa hồng là khoản tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Những vấn đề cơ bản về giá của ngân hàng (BG text, trang 61).
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng giảm tùy thuộc vào: (SAI)
Nhu cầu vay, gửi của khách hàng. Vì: Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể tăng giảm tùy thuộc vào chi phí hoạt động của ngân hàng thương mại, tùy thuộc vào quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường và cũng có thể tùy thuộc vào những mục tiêu kích thích hay hạn chế đầu tư ở ngành này hay ngành khác, cũng như mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW trong từng thời kỳ Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Những vấn đề cơ bản về giá của ngân hàng (BG text, trang 61).
Giai đoạn nào trong quy trình định giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bộ phận marketing ngân hàng phải xây dựng được hệ thống thông tin toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời
Đánh giá cầu. Vì: Để đánh giá đúng mức cầu, bộ phận marketing ngân hàng phải xây dựng được hệ thống thông tin toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Giao dịch cá nhân KHÔNG chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
Quan hệ với đối thủ cạnh tranh. Vì: Giao dịch cá nhân là những giao dịch trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Quan hệ cá nhân, bản chất của sản phẩm, nhu cầu mong muốn của khách hàng và các giai đoạn của quy trình giao dịch. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 90).
Giá phải trả khác với mức được công bố công khai là loại giá nào sau đây
Giá ngầm. Vì: Theo định nghĩa, giá ngầm là các loại giá mà khách hàng hay ngân hàng được nhận hay phải trả khác với mức được công bố công khai. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Những vấn đề cơ bản về giá của ngân hàng (BG text, trang 61).
Hệ số sử dụng sản phẩm ngân hàng được tính theo công thức nào
Tổng số sản phẩm dịch vụ ngân hàng/Tổng số khách hàng của ngân hàng Vì: Hệ số này cho thấy việc sử dụng sản phẩm ngân hàng và mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (BG text, trang 22).
Hệ thống kênh phân phối ngân hàng hiện đại KHÔNG bao gồm
Ngân hàng đại lý Vì: Hệ thống kênh phân phối ngân hàng hiện đại bao gồm: Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn; Chi nhánh ít nhân viên; Ngân hàng điện tử và Ngân hàng qua mạng. Ngân hàng đại lý thuộc kênh phân phối truyền thống. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Hình thức gửi thư, tờ rơi đến tận từng khách hàng là phương thức của hình thức xúc tiến hỗn hợp nào sau đây
Marketing trực tiếp. Vì: Các phương thức của marketing trực tiếp bao gồm: · Gửi thư, gửi tờ rơi đến tận từng khách hàng; · Gửi lời giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm mới tới từng khách hàng; · Giái đáp trên truyền thanh, truyền hình; · Điện thoại; · Hội nghị khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97).
Hoạt động nào sau đây KHÔNG làm tăng vốn tự có của ngân hàng
Huy động tiết kiệm dài hạn. Vì: Đây là khoản mục được sử dụng lâu dài. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng (BG text, trang 20) và Giáo trình Ngân hàng thương mại, Phan Thị Thu Hà chủ biên, chương 14, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013.
Kênh phân phối ngân hàng phát triển theo xu hướng nào
Kênh phân phối hiện đại đang mở rộng và thay thế dần kênh phân phối truyền thống. Vì: Xu thế phát triển chung của hệ thống phân phối ngân hàng là kênh phân phối truyền thống đang dần thu hẹp lại và các kênh phân phối hiện đại đang mở rộng và thay thế dần kênh truyền thống. Những năm 50 của thế kỷ 20 trở về trước, để mở rộng thị phần và gây sức ép cạnh tranh, các ngân hàng thường phát triển mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh. Tuy nhiên, xu thế này không còn phù hợp trong kinh doanh ngân hàng hiện đại bởi những hạn chế của hệ thống mạng lưới chi nhánh như: hoạt động thụ động vì luôn phải kêu gọi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, hạn chế lớn về không gian và thời gian trong giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, vận hành chủ yếu bằng sức lao động của con người và chi phí đầu tư cao cho xây dựng văn phòng, trụ sở… Nghiên cứu hệ thống kênh phân phối ngân hàng ở Mĩ và một số quốc gia Châu Âu thấy rõ sự lên ngôi của hình thức ngân hàng tự động, ngân hàng điện tử từ những năm 90 của thế kỷ trước. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Khách hàng cá nhân có điểm khác so với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng về nhu cầu
Các sản phẩm. Vì: Do các khách hàng khác nhau với loại hình hoạt động và đặc điểm khác nhau sẽ có những nhu cầu về các sản phẩm ngân hàng khác nhau. Tuy nhiên, dù là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp, họ đều tìm kiếm các dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu căn bản: · Tìm kiếm thu nhập; · Quản lý rủi ro; · Bổ sung các nguồn tài chính thiếu hụt; · Di chuyển tiền tệ; · Tư vấn chuyên môn; · Thông tin. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu khách hàng (BG text, trang 23).
Khách hàng thường khó khăn khi chọn và sử dụng sản phẩm ngân hàng do đặc điểm nào sau đây của sản phẩm ngân hàng
Tính vô hình. Vì: Tính vô hình là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm ngân hàng thường thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật chất cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Vì vậy, khách hàng của ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn, sử dụng sản phẩm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Khi đánh giá mức độ co giãn về cầu của các mức giá khác nhau đối với một sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhà marketing nhận thấy cầu co giãn. Trong trường hợp này, ngân hàng nên
Điều chỉnh giảm giá. Vì: Thông thường, giá và lượng cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, có nghĩa là giá giảm làm tăng cầu và ngược lại. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên có thể giá của dịch vụ ngân hàng tăng do chất lượng, uy tín hình ảnh của sản phẩm dịch vụ tăng, dẫn đến việc tăng cầu chứ không phải giảm cầu. Để đánh giá đúng đắn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu, bộ phận marketing cần định lượng được sự nhạy cảm của cầu đối với sự thay đổi giá. Cầu được coi là co giãn mạnh nếu sự thay đổi ít của giá dẫn đến sự thay đổi lớn về lượng cầu. Ngược lại, cầu được coi là không co giãn khi có sự thay đổi lớn về giá mà không dẫn đến sự thay đổi về lượng cầu. Trong trường cầu co giãn, nhất là khi ngân hàng chưa đảm bảo được mức thu nhập hiện tại thì ngân hàng có thể điều chỉnh giảm giá một chút để kích thích việc sử dụng sản phẩm, từ đó tăng doanh số hoạt động và thu nhập cho ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Khi đánh giá mức độ co giãn về cầu của các mức giá khác nhau đối với một sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhà markrting nhận thấy cầu không co giãn. Trong trường hợp này, ngân hàng nên
Tăng dần giá dịch vụ. Vì: Thông thường, giá và lượng cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, có nghĩa là giá giảm làm tăng cầu và ngược lại. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên có thể giá của dịch vụ ngân hàng tăng do chất lượng, uy tín hình ảnh của sản phẩm dịch vụ tăng, dẫn đến việc tăng cầu chứ không phải giảm cầu. Để đánh giá đúng đắn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu, bộ phận marketing cần định lượng được sự nhạy cảm của cầu đối với sự thay đổi giá. Cầu được coi là co giãn mạnh nếu sự thay đổi ít của giá dẫn đến sự thay đổi lớn về lượng cầu. Ngược lại, cầu được coi là không co giãn khi có sự thay đổi lớn về giá mà không dẫn đến sự thay đổi về lượng cầu. Trong trường cầu không co giãn, ngân hàng có thể tăng dần giá sản phẩm dịch vụ (mà lượng cầu không giảm) cho đến khi thấy nó có ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ đó (khi lượng cầu bắt đầu giảm). Đồng thời, phải theo dõi sự trung thành của khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Khi nghiên cứu môi trường vĩ mô, yếu tố nào sau đây KHÔNG thuộc yếu tố liên quan tới môi trường kinh tế
Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng. Vì: Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thuộc nghiên cứu các yếu tố nội lực của ngân hàng. Các yếu tố liên quan tới môi trường kinh tế là: · Thu nhập bình quân đầu người; · Tỷ lệ xuất nhập khẩu; · Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân; · Tỷ lệ lạm phát; · Sự ổn định về kinh tế; · Chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ… Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.3. Môi trường kinh tế (BG text, trang 16).
Khi nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh, yếu tố nào sau đây sẽ quyết định mức độ và hình thức cạnh tranh của ngân hàng
Cấu trúc thị trường. Vì: Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh là nội dung quan trọng của hoạt động marketing ngân hàng. Trên các thị trường, với các cấu trúc thị trường khác nhau thì sự cạnh tranh cũng khác nhau và hành vi của các ngân hàng cũng khác nhau. Cấu trúc thị trường sẽ quyết định mức độ và hình thức cạnh tranh ngân hàng. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.3. Nghiên cứu hành vi của khách hàng (BG text, trang 25).
Khi phát triển sản phẩm, ngân hàng thường dựa trên cơ sở nội dung nào để hình thành các cấp độ cao hơn của sản phẩm
Phần cốt lõi. Vì: Phần cốt lõi của sản phẩm ngân hàng thường đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng. Đó là những lợi ích chính mà khách hàng tìm kiếm ở ngân hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân hàng cần bán cho khách hàng. Do vậy, khi phát triển sản phẩm, ngân hàng thường dựa trên cơ sở nội dung cốt lõi để hình thành các cấp độ cao hơn của sản phẩm như phần hữu hình và phần bổ sung. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Khi sản phẩm của ngân hàng có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt này được khách hàng chấp nhận thì ngân hàng nên xác định giá theo phương pháp
Định giá trượt. Vì: Khi sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có được sự khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh và khách hàng chấp nhận sự khác biệt này, nghĩa là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính cạnh tranh cao trên thị trường về chất lượng dịch vụ, do vậy, ngân hàng có khả năng định giá sản phẩm của mình cao hơn giá thị trường → ngân hàng áp dụng phương pháp xác định giá trượt. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63) và Giáo trình Ngân hàng Thương Mại của Phan Thị Thu Hà, chương 7, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013.
Khi sản phẩm đã xâm nhập mạnh trên thị trường, lợi nhuận tăng nhanh có thể đạt mức cực đại thì sản phẩm đó của ngân hàng đang nằm trong giai đoạn nào dưới đây
Giai đoạn tăng trưởng – phát triển. Vì: Trong giai đoạn tăng trưởng – phát triển, khách hàng đã quen sử dụng sản phẩm của ngân hàng và cũng nhận thấy tính ưu việt của sản phẩm mới, nên số lượng khách hàng tăng; nhu cầu về sản phẩm tăng. Ngân hàng mở rộng thị trường tới các nhóm khách hàng tiềm năng, tốc độ tiêu thụ nhanh, lợi nhuận thu được tăng và có thể đạt mức cực đại. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Khi xem xét địa điểm mở chi nhánh, các nhà marketing ngân hàng thường chia vùng hoạt động của ngân hàng thành 3 khu vực theo mật độ khách hàng. Ở khu vực nào khách hàng có thể sử dụng sản phẩm của nhiều ngân hàng khác
Khu vực 2 Vì: Khu vực 2 là khu vực có từ 25% – 30% khách hàng. Các khách hàng này ở xa hơn, vì vậy họ không chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này mà còn sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Khó khăn lớn nhất đối với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng là gì
Các sản phẩm dịch vụ dễ bị sao chép và các đoạn thị trường luôn thay đổi. Vì: Khó khăn lớn nhất đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ dễ bị sao chép và các đoạn thị trường luôn thay đổi. Điều đó đòi hỏi bộ phận marketing phải chủ động đưa ra các biện pháp để giảm thiểu những yếu tố này để nâng cao hiệu quả của chiến lược sản phẩm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Khuyến mãi thuộc cấp độ nào của sản phẩm ngân hàng
Sản phẩm bổ sung. Vì: Sản phẩm cốt lõi là: Đáp ứng nhu cầu cần thiết. Sản phẩm hữu hình: · Hình thức; · Biểu tượng; · Hình ảnh; · Điều kiện. Sản phẩm bổ sung: · Các dịch vụ bổ sung; · Khuyến mãi. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội vì
Nhân viên ngân hàng là khách hàng của chủ ngân hàng và là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng giá trị cho khách hàng. Vì: Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Họ giữ vai trò quyết định cả về số lượng, kết cấu chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng và cả mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Chính họ đã tạo nên sự khác biệt hóa, tính cách của hàng hóa của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng giá trị thực tế của sản phẩm dịch vụ cung ứng, khả năng thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên ngân hàng theo định hướng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn được gọi là marketing hướng nội. Và do vậy, chủ ngân hàng phải tập trung vào việc đào tạo để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có của ngân hàng thông qua chiến lược phát triển nguồn nhân lực → những công việc mà nhân viên phải thực hiện chính là những sản phẩm mà chủ ngân hàng cần bán cho họ, hay nói một cách khác, nhân viên ngân hàng là khách hàng của chủ ngân hàng. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.2. Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội (BG text, trang 10).
Marketing tập trung
Mang tính rủi ro cao hơn mức độ thông thường và bao hàm việc theo đuổi một đoạn thị trường trong một thị trường lớn. Vì: Khi áp dụng chiến lược marketing tập trung, ngân hàng thay vì việc theo đuổi những tỷ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỷ phần lớn của một số, thậm chí của một đoạn thị trường nhỏ. Ưu thế của chiến lược này là ở chỗ qua việc dồn sức chỉ vào một khu vực thị trường mà ngân hàng có thể giành được một vị thế của mình trên thị trường đó. Tuy nhiên, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi áp dụng chiến lược này do những thay đổi nhu cầu của đoạn thị trường. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Mô hình được ngân hàng sử dụng phổ biến trong việc xác định thị trường mục tiêu đó là mô hình SWOT. Vậy SWOT nghĩa là gì
Strength, Weakness, Opportunities, Threat Vì: SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Môi trường nào là cơ sở để xây dựng và điều khiển các kỹ thuật marketing ngân hàng
Môi trường dân số. Vì: Môi trường dân số là môi trường quan trọng, bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mà còn là căn cứ trong việc hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời, môi trường dân số còn là cơ sở để xây dựng và điều khiển các kỹ thuật marketing ngân hàng. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.1. Môi trường dân số (BG text, trang 16).
Môi trường nào trong các môi trường sau KHÔNG phải là nghiên cứu môi trường vĩ mô
Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng. Vì: Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng thuộc nghiên cứu môi trường vi mô. Các môi trường vĩ mô bao gồm: · Dân số; · Kinh tế; · Địa lý; · Kỹ thuật công nghệ; · Chính trị pháp luật; · Văn hóa xã hội. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.2. Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng (BG text, trang 20).
Môi trường vĩ mô của hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm những nhóm nhân tố
Môi trường dân số (nhân khẩu), địa lý, kinh tế, công nghệ, chính trị pháp luật và văn hóa xã hội. Vì: Nghiên cứu môi trường kinh doanh là công việc đầu tiên cần thiết và có tính chất quyết định của hoạt động marketing ngân hàng nhằm xác định nhu cầu của thị trường và sự biến động của nó. Để có đầy đủ thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh ngân hàng, bộ phận marketing phải tổ chức nghiên cứu các nhân tố Vĩ mô và vi mô – những nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hình thành nhu cầu, thói quen, hành vi của người tiêu dùng và cả những chính sách, hình thức cũng như phương tiện thỏa mãn những nhu cầu đó. Môi trường vĩ mô bao gồm những nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng: dân số (nhân khẩu), địa lý, kinh tế, công nghệ, chính trị pháp luật và văn hóa xã hội. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1. Nghiên cứu môi trường vĩ mô (BG text, trang 16).
Môi trường vi mô trong marketing ngân hàng KHÔNG bao gồm
Thói quen tiêu dùng của khách hàng. Vì: Việc nghiên cứu môi trường vi mô trong marketing ngân hàng bao gồm các nội dung: · Các yếu tố nội lực của ngân hàng; · Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng; · Đối thủ cạnh tranh; · Khách hàng của ngân hàng. Thói quen tiêu dùng của khách hàng có ảnh hưởng đến hành vi và nhu cầu sản phẩm ngân hàng, thuộc môi trường văn hóa – xã hội, nằm trong nội dung nghiên cứu môi trường vĩ mô. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.6. Môi trường văn hóa – xã hội (BG text, trang 19) và mục 2.2. Nghiên cứu môi trường vi mô (BG text, trang 20).
Một thông điệp có nội dung đề cập đến lợi ích tiêu dùng mà khách hàng sẽ nhận được khi tiêu dùng một sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đó chính là sự hấp dẫn về
Lợi ích kinh tế. Vì: Thông điệp là tổng hợp những thông tin về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ ngân hàng được truyền tải đến các đối tượng khách hàng của ngân hàng, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin như một đoạn văn đọc trên truyền thanh, truyền hình, một bài viết đăng trên báo, tạp chí… Việc xây dựng nội dung của một thông điệp phải căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm tiếp nhận thông tin của các mục tiêu xúc tiến hỗn hợp, nội dung của sản phẩm dịch vụ đồng thời phải căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm tiếp nhận thông tin của các đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo các yêu cầu về cấu trúc, nội dung của thông điệp cho phù hợp với sự tiếp nhận và tạo được sự tin tưởng của đối tượng tiếp nhận. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng về bản chất là những dịch vụ tài chính, những dịch vụ giúp cho các giao dịch kinh tế của các khách hàng được thực hiện một cách đơn giản, thuận tiện, giúp họ đạt được mục tiêu về lợi ích kinh tế cụ thể nào đó. Do vậy, khi thiết kế một thông điệp có nội dung đề cập đến lợi ích tiêu dùng mà khách hàng sẽ nhận được khi tiêu dùng một sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì lợi ích kinh tế là điều hấp dẫn nhất đối với đối tượng tiếp nhận thông điệp – khách hàng của ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97).
Mục tiêu mở rộng thị trường trong chiến lược phân phối của ngân hàng là
Giữ vững thị trường hiện tại và mở rộng thị trường mới. Vì: Hệ thống phân phối của ngân hàng không chỉ làm nhiệm vụ đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng mà còn là công cụ quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu giữ vững thị trường hiện tại và mở rộng thị trường mới một cách có hiệu quả cao nhất. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Mục tiêu nghiên cứu môi trường dân số (nhân khẩu) trong hoạt động marketing ngân hàng là
Đánh giá được sự hình thành nhu cầu, kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng để từ đó hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng cũng như có cơ sở để xây dựng và kiểm soát các kỹ thuật marketing ngân hàng hợp lý. Vì: Môi trường dân số là mối quan tâm của các nhà marketing ngân hàng hiện nay. Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm: tổng dân số, tỉ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số (nghề nghiệp, lứa tuổi, tôn giáo, trình độ học vấn…), xu thế di chuyển dân cư, chính sách dân số của vùng, khu vực hay quốc gia. Những nhân tố này tác động trực tiếp tới sự tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm ngân hàng. Do vậy, nghiên cứu môi trường dân số (nhân khẩu) trong hoạt động marketing ngân hàng có mục tiêu cuối cùng là đánh giá được sự hình thành nhu cầu, kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng để từ đó hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng cũng như có cơ sở để xây dựng và kiểm soát các kỹ thuật marketing ngân hàng hợp lý. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.1. Môi trường dân số (BG text, trang 16).
Mục tiêu nghiên cứu môi trường dân số (nhân khẩu) trong hoạt động marketing ngân hàng là gì
Đánh giá được sự hình thành nhu cầu, kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng để từ đó hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng cũng như có cơ sở để xây dựng và kiểm soát các kỹ thuật marketing ngân hàng hợp lý. Vì: Môi trường dân số là mối quan tâm của các nhà marketing ngân hàng hiện nay. Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm: tổng dân số, tỉ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số (nghề nghiệp, lứa tuổi, tôn giáo, trình độ học vấn…), xu thế di chuyển dân cư, chính sách dân số của vùng, khu vực hay quốc gia. Những nhân tố này tác động trực tiếp tới sự tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm ngân hàng. Do vậy, nghiên cứu môi trường dân số (nhân khẩu) trong hoạt động marketing ngân hàng có mục tiêu cuối cùng là đánh giá được sự hình thành nhu cầu, kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng để từ đó hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng cũng như có cơ sở để xây dựng và kiểm soát các kỹ thuật marketing ngân hàng hợp lý. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.1. Môi trường dân số (BG text, trang 16).
Muốn tạo được lợi thế cạnh tranh trong từng nhóm khách hàng, ngân hàng nên sử dụng phương án chọn thị trường mục tiêu nào sau đây
Chuyên môn hóa chọn lọc. Vì: Chuyên môn hóa chọn lọc giúp ngân hàng tập trung vào đáp ứng nhu cầu của một số đoạn thị trường riêng biệt. Đó là những đoạn thị trường hấp dẫn, phù hợp với mục tiêu marketing và khả năng của ngân hàng, giúp ngân hàng tạo được lợi thế cạnh tranh. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.2. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu (BG text, trang 39).
Muốn tạo được những khách hàng trung thành, ngân hàng nên sử dụng phương án chọn thị trường mục tiêu nào sau đây
Chuyên môn hóa thị trường. Vì: Chuyên môn hóa thị trường giúp ngân hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng riêng biệt. Do đó, giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.2. Theo sản phẩm dịch vụ (BG text, trang 34).
Nếu một đoạn thị trường hấp dẫn phù hợp với mục tiêu của ngân hàng thì ngân hàng nên
Loại bỏ đoạn thị trường nếu ngân hàng không có đủ khả năng. Vì: Nếu một ngân hàng cố gắng theo đuổi sự hấp dẫn của đoạn thị trường vượt quá khả năng và mục tiêu của họ thì nguồn lực của ngân hàng sẽ bị phân tán. Ngay cả khi đoạn thị trường phù hợp với mục tiêu của ngân hàng cũng cần xem xét ngân hàng có đủ khả năng thành công trên đoạn thị trường đó hay không. Ngân hàng cần kiên quyết loại bỏ những đoạn thị trường hấp dẫn nhưng thiếu những năng lực cần thiết và chưa có khả năng khắc phục. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.2. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu (BG text, trang 39).
Nếu trên một thị trường mà mức độ đồng nhất của sản phẩm rất cao thì doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược nào
Marketing không phân biệt. Vì: Marketing không phân biệt được xem như đồng dạng theo kiểu tiêu chuẩn hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ đại trà. Do vậy, marketing không phân biệt có những ưu điểm nổi bật là tiết kiệm chi phí do việc khai thác được lợi thế của gia tăng doanh thu hoạt động và giảm chi phí marketing. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
“Ngân hàng ảo” là cách gọi khác của
Ngân hàng điện tử. Vì: Hiện nay, đã có rất nhiều ngân hàng, nhất là ngân hàng ở các nước phát triển đang sử dụng phổ biến ngân hàng điện tử hay “Ngân hàng ảo” cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Ngân hàng điện tử là xu hướng phát triển cuả hệ thống kênh phân phối ngân hàng thế kỷ 21. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Ngân hàng có thể tăng vốn tự có bằng cách
Phát hành trái phiếu dài hạn. Vì: Đây là khoản mục được sử dụng lâu dài. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng (BG text, trang 20) và Giáo trình Ngân hàng thương mại, Phan Thị Thu Hà chủ biên, chương 14, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013.
Ngân hàng thường khắc phục tính vô hình của dịch vụ bằng cách
Tạo ra các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng của dịch vụ đó là địa điểm, nhân viên, trang thiết bị, thông tin, giá cả…; tăng tính hữu hình của sản phẩm cung ứng thông qua việc đưa ra hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo… nhằm tạo ra cho khách hàng đặc biệt chú ý đến những lợi ích mà sản phẩm dịch vụ ngân hàng đem lại. Vì: Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã dẫn đến khách hàng không nhìn thấy, không thể nắm giữ được, đặc biệt là khó khăn trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Để giảm bớt sự không chắc chắn đó khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, khách hàng buộc phải tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ: địa điểm giao dịch, mức độ trang bị kỹ thuật, trình độ cán bộ, đặc biệt là những mối quan hệ cá nhân và uy tín, hình ảnh của ngân hàng. Về phía ngân hàng, họ phải chủ động tăng tính hữu hình của sản phẩm cung ứng thông qua việc đưa ra hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo… nhằm tạo ra cho khách hàng đặc biệt chú ý đến những lợi ích mà sản phẩm dịch vụ ngân hàng đem lại. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Nguyên nhân của tính không dự trữ được của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là do
Dịch vụ vô hình và không thể tách rời khỏi nguồn gốc nên không thể dự trữ được dịch vụ. Vì: Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện trong quá trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng – những sản phẩm vô hình như quy trình hoặc kinh nghiệm. Quá trình cung ứng dịch vụ này diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Chính điều này đã làm cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có khả năng lưu trữ. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Người ta thường chia các quyết định quản trị thành các nhóm quyết định
Chiến thuật – ngắn hạn, chiến lược – dài hạn, phát triển mới. Vì: Người ta thường chia các quyết định quản trị thành 3 nhóm như sau: · Các quyết định chiến thuật -ngắn hạn; · Các quyết định chiến lược -dài hạn; · Các quyết định phát triển mới. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2. Nghiên cứu môi trường vi mô (BG text, trang 20).
Nhằm đáp ứng đúng, kịp thời nhu cầu mong muốn đa dạng của thị trường, ngân hàng nên áp dụng chiến lược marketing nào sau đây
Marketing có phân biệt. Vì: Khi áp dụng chiến lược marketing phân biệt, ngân hàng quyết định tham gia vào nhiều đoạn thị trường và soạn thảo những chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường. Chiến lược này có ưu thế lớn trong việc đáp ứng đúng, kịp thời nhu cầu mong muốn đa dạng của thị trường. Ngân hàng sử dụng marketing phân biệt thường có khả năng gia tăng doanh số hoạt động và thâm nhập sâu hơn vào nhiều đoạn thị trường. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Nhân viên ngân hàng giữ vai trò quyết định đối với những yếu tố nào của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Số lượng, kết cấu chất lượng sản phẩm; Tăng giá trị thực tế của sản phẩm và cả mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Vì: Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Họ giữ vai trò quyết định cả về số lượng, kết cấu chất lượng sản phẩm cung ứng và cả mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Chính họ đã tạo nên tính khách biệt hóa, tính cách của sản phẩm ngân hàng, tăng giá trị thực tế của sản phẩm cung ứng, khả năng thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.2. Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội (BG text, trang 10).
Nhiệm vụ nào KHÔNG thuộc hệ thống tổ chức nghiên cứu marketing trong ngân hàng
Báo cáo thống kê theo khu vực, chi nhánh.
Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng của ngân hàng.
Vì: Hệ thống nghiên cứu marketing ngân hàng có những nhiệm vụ chủ yếu sau: · Phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu; · Lựa chọn nguồn thông tin; · Thu thập thông tin; · Phân tích thông tin; · Tổng hợp kết quả nghiên cứu. Báo cáo thống kê theo khu vực, chi nhánh là nhiệm vụ Hệ thống thông tin nghiên cứu môi trường kinh doanh. Tham khảo: Bài 1, mục 1.2.1. Chức năng làm cho sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường (BG text, trang 7).
Những bước nào sau đây nằm trong 5 bước của quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ mới
Xây dựng chiến lược sản phẩm mới, hình thành ý tưởng, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm định, đưa sản phẩm ra thị trường. Vì: Quá trình phát triển sản phẩm dịc vụ mới qua 5 bước: Bước 1: Xây dựng chiến lược sản phẩm dịch vụ mới; Bước 2: Hình thành ý tưởng; Bước 3: Lựa chọn ý tưởng; Bước 4: Triển khai và kiểm định; Bước 5: Tung sản phẩm dịch vụ mới vào thị trường. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Những đặc điểm cơ bản của kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng là
Phân phối trực tiếp và trên diện rộng là chủ yếu. Vì: Do sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có những đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ được và người tiêu dùng (khách hàng) tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng dịch vụ nên kênh phân phối của ngân hàng chủ yếu phải được tổ chức theo kiểu phân phối trực tiếp. Do phải phân phối trực tiếp nên hệ thống kênh phân phối của ngân hàng thường được tổ chức trên phạm vi diện rộng. Đặc biệt là các ngân hàng hoạt động trên phạm vi cả quốc gia hay quốc tế thì số lượng chi nhánh của họ có thể lên tới hàng ngàn, hàng vạn. Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật giúp cho hệ thống phân phối của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Những điểm khác biệt cơ bản của dịch vụ ngân hàng so với hàng hóa là
Tính vô hình, tính không phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng. Vì: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền với sản phẩm vật chất như khi đi máy bay, thuê phòng ở khách sạn, đưa xe máy đi bảo dưỡng, gửi tiền, vay tiền, chuyển tiền ở ngân hàng, nhờ ngân hàng tư vấn… Do vậy, sản phẩm ngân hàng có những điểm khác biệt, đó là tính vô hình, tính không phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Những nhu cầu cơ bản của khách hàng mà ngân hàng cần đáp ứng là gì
Tìm kiếm thu nhập, quản lý rủi ro, bổ sung các nguồn tài chính thiếu hụt, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, trao đổi. Vì: Dù là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp/tổ chức, họ đều tìm kiếm các dịch vụ để thảo mãn các nhu cầu căn bản sau:
· Tìm kiếm thu nhập (sinh lợi các thặng dư tài chính);
· Quản lý rủi ro (cất giữ an toàn một khoản tiền);
· Bổ sung các nguồn tài chính thiếu hụt (tín dụng – vay vốn);
· Di chuyển tiền (chuyển tiền, thanh toán, trao đổi tiền tệ…);
· Tư vấn tài chính (tư vấn chuyên môn);
· Thông tin.
Nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng của marketing ngân hàng là phải nghiên cứu phân tích tìm hiểu nhu cầu mong muốn của khách hàng để xác định rõ từng đối tượng khách hàng họ đang tìm kiếm những gì từ phía ngân hàng Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (BG text, trang 22).
Những thay đổi về công nghệ sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên những phương diện nào
Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, cách thức phân phối cũng như tính năng của các sản phẩm ngân hàng. Vì: Trên thực tế, những thay đổi của công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công nghệ cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ, mà còn đối với cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm mới với nhiều tiện ích, nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện – đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng (ví dụ: phát triển công nghệ cho phép ngân hàng cung ứng dịch vụ ngân hàng 24/24; đa dạng hóa hình thức dịch vụ thanh toán, theo dõi tài khoản, rút ngắn các thao tác kỹ thuật khi thanh toán…). Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.4. Môi trường kỹ thuật công nghệ (BG text, trang 17).
Những yêu cầu đặt ra khi lựa chọn kênh phân phối ngân hàng là
Duy trì và thu hút được khách hàng và tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới đồng thời đảm bảo khả năng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của thị trường vừa giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Vì: Sự xuất hiện của hệ thống kênh phân phối hiện đại hiện nay đã làm cho các ngân hàng quan tâm tới việc lựa chọn một hỗn hợp gồm nhiều kênh phân phối hơn là chỉ lựa chọn một kênh phân phối duy nhất. Chìa khóa dẫn đến sự thành công trong việc phát huy hiệu quả của hỗn hợp các kênh phân phối chính là sự cân đối giữa chi phí với thu nhập tiềm năng để tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, khi quyết định sử dụng loại kênh phân phối nào, các nhà quản lý ngân hàng thường đặt ra các yêu cầu sau: · Duy trì được thị phần trên cơ sở duy trì và thu hút được khách hàng; · Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới đồng thời đảm bảo khả năng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của của môi trường kinh doanh ngân hàng vừa giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Nội dung cốt lõi của marketing ngân hàng là gì
Nhu cầu và động cơ mua sắm của khách hàng. Vì: Nhu cầu và động cơ mua sắm của khách hàng là nội dung cốt lõi của marketing. Điều quan trọng là phải xác định được những nhu cầu tài chính cơ bản của khách hàng và những gì thúc đẩy, định hướng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3. Khách hàng của ngân hàng (BG text, trang 21).
Nội dung của chiến lược sản phẩm ngân hàng bao gồm
Xác định danh mục sản phẩm kinh doanh và những thuộc tính của từng sản phẩm dịch vụ; hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Vì: Nội dung của chiến lược sản phẩm bao gồm: · Xác định danh mục sản phẩm kinh doanh và những thuộc tính của từng sản phẩm; · Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ ngân hàng; · Phát triển sản phẩm mới. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân và phân đoạn thị trường khách hàng doanh nghiệp khác nhau về điều gì
Cấu trúc và đặc điểm. Vì: Phân đoạn thị trường khách hàng doanh nghiệp có sự khác biệt với khách hàng cá nhân về cấu trúc và đặc điểm. Sự khác biệt này có ảnh hưởng lớn tới phân đoạn thị trường, bởi khách hàng doanh nghiệp ít về số lượng nhưng lớn về quy mô. Nhu cầu của họ nhiều và phức tạp hơn, họ cũng đòi hỏi cao trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.1. Theo nhóm khách hàng (BG text, trang 31).
Phân đoạn thị trường ngân hàng là gì
Kỹ thuật phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị trường đó có thể được lựa chọn như là một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính sách marketing hỗn hợp riêng biệt. Vì: Phân đoạn thị trường ngân hàng là kỹ thuật phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định mà mỗi đoạn thị trường có thể được lựa chọn như là một mục tiêu cần đạt tới nhờ một chính sách marketing hỗn hợp (marketing mix). Về thực chất, phân đoạn thị trường ngân hàng không phải là việc nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng trên thị trường, mà là việc nghiên cứu nhu cầu của các nhóm khách hàng của ngân hàng một cách cụ thể chi tiết. Tham khảo: Bài 3, mục 3.1. Khái niệm và vai trò của phân đoạn thị trường (BG text, trang 30).
Phân đoạn thị trường ngân hàng là việc
Nghiên cứu nhu cầu các nhóm khách hàng một cách cụ thể chi tiết. Vì: Phân đoạn thị trường ngân hàng là kỹ thuật phân chia thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất theo những tiêu thức nhất định. Do đó, phân đoạn thị trường ngân hàng không phải là việc nghiên cứu các sản phẩm ngân hàng cung ứng trên thị trường mà là việc nghiên cứu nhu cầu các nhóm khách hàng của ngân hàng một cách cụ thể chi tiết. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.1. Quy trình xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Phân tích tình hình trong tiến trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp KHÔNG bao gồm
Đơn vị hỗ trợ. Vì: Phân tích tình hình là nhân tố đầu tiên trong tiến trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Một chính sách xúc tiến hỗn hợp tốt phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng, đầy đủ các thông tin về đặc điểm khách hàng, đối tượng tiếp nhận thông tin, đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh (yếu tố nội tại và bên ngoài ngân hàng). Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.2. Tiến trình xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 92).
Phương án lựa chọn thị trường mục tiêu nào thích hợp với ngân hàng nhỏ, ít có năng lực trong việc phối hợp nhiều loại thị trường
Chuyên môn hóa theo tuyển chọn. Vì: Chuyên môn hóa theo tuyển chọn – Phương án này là ngân hàng tập trung vào đáp ứng nhu cầu của một số đoạn thị trường riêng biệt. Đó là đoạn thị trường hấp dẫnp phù hợp với mục tiêu marketing và khả năng của ngân hàng. Phương án thích hợp với những ngân hàng nhỏ, ít có năng lực trong việc phối hợp nhiều loại thị trường với nhau. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.2. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu (BG text, trang 39).
Phương án nào trong những phương án sau KHÔNG phải là phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
Nghiên cứu và thỏa mãn những yêu cầu mới nhất của khách hàng về sản phẩm dịch vụ. Vì: Các ngân hàng có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu theo các phương án: · Tập trung vào một đoạn thị trường duy nhất. · Chuyên môn hóa theo tuyển chọn. · Chuyên môn hóa theo thị trường (khách hàng). · Bao phủ toàn bộ thị trường. · Chuyên môn hoá theo sản phẩm dịch vụ. Nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng sẽ là phương án phân tích trước khi chọn lựa chọn thị trường mục tiêu. Còn thỏa mãn những yêu cầu mới nhất của khách hàng về sản phẩm dịch vụ là hoạt động của nhân hàng sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.2. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu (BG text, trang 39).
Phương pháp xác định giá nào ít được ngân hàng lựa chọn
Theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận. Vì: Phương pháp xác định giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận ít quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá như: · Mức cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng; · Nhạy cảm của khách hàng với giá; · Mức giá của đối thủ cạnh tranh. Do đó, phương pháp xác định giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận ít được ngân hàng sử dụng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Quảng cáo của ngân hàng là
Phương thức truyền thông không trực tiếp. Vì: Quảng cáo là phương thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm ngân hàng hoặc ngân hàng thông qua các phương tiện truyền tin và ngân hàng phải trả phí. Quảng cáo của ngân hàng là hoạt động mang tính chất chiến lược, là đầu tư dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 90).
Quá trình quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng là cá nhân có đặc điểm
Nhu cầu hay thay đổi. Vì: Đối với khách hàng là cá nhân do yếu tố: đặc điểm gia đình, vai trò và địa vị xã hội, tầng lớp xã hội, độ tuổi, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, hôn nhân tác động đến nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng nên có những đặc điểm sau: · Nhiều người mua; · Mua số lượng nhỏ; · Nhu cầu hay thay đổi; · Không mang tính chuyên nghiệp; · Phụ thuộc nhiều yếu tố khác. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu khách hàng (BG text, trang 23).
Quá trình quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng là doanh nghiệp có đặc điểm
Mang tính chuyên nghiệp. Vì: Đối với khách hàng là doanh nghiệp, do yếu tố: đặc điểm của loại hình công ty, quy mô, phạm vi và thị trường hoạt động tác động đến nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng nên có những đặc điểm sau: · Mua số lượng lớn; · Nhu cầu có định hướng; · Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng gần gũi hơn; · Chuyên nghiệp hơn; · Quan hệ trực tiếp. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu khách hàng (BG text, trang 23).
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường được cấu thành bởi ba cấp độ là sản phảm cốt lõi, sản phẩm hữu hình và sản phẩm bổ sung. Hãy cho biết yếu tố “Điều kiện sử dụng” thuộc cấp độ nào trong các cấp độ sau
Sản phẩm hữu hình Vì: Sản phẩm cốt lõi là: Đáp ứng nhu cầu cần thiết
Sản phẩm hữu hình:
· Hình thức;
· Biểu tượng;
· Hình ảnh;
· Điều kiện.
Sản phẩm bổ sung:
· Các dịch vụ bổ sung;
· Khuyến mãi.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44) và mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm
Có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì: Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới hoàn toàn đối với cả ngân hàng và thị trường. Khi đưa ra thị trường loại sản phẩm này, ngân hàng không phải đối mặt với cạnh tranh nên có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Sản phẩm mới tương đối là sản phẩm
Đã có sự cạnh tranh trên thị trường. Vì: Sản phẩm mới tương đối là sản phẩm chỉ mới đối với ngân hàng, không mới đối với thị trường. Thu nhập tiềm năng đối với loại sản phẩm này có thể bị giảm do đã có sự cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, do tận dụng được lợi thế của người đi sau nên sẽ giảm được rủi ro và chi phí, tránh được những sai lầm của người đi trước. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Sự khác biệt rõ nét của sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ của lĩnh vực khác là
Tính không thể tách biệt. Vì: Sự khác biệt rõ nét của sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ của các lĩnh vực khác là tính không tách biệt, tính thống nhất. Do quá trình cung cấp và tiêu dùng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt là có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Tất cả những tiêu thức sau đây thuộc nhóm tiêu thức “nhóm khách hàngcá nhân” để phân đoạn thị trường ngoại trừ
Biến động lãi suất do NHTW điều chỉnh. Vì: Đoạn thị trường cá nhân bao gồm khách hàng cá nhân hay thể nhân hoạt động độc lập. Khách hàng cá nhân có sự khác biệt về tuổi tác, giới tính, thu nhập, lối sống, sở thích… Những đặc điểm trên dẫn đến sự khác nhau về hành vi tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, hiện nay các nhà marketing ngân hàng thường tiếp tục phân nhỏ đoạn thị trường cá nhân theo những tiêu thức cụ thể: · Độ tuổi; · Tầng lớp xã hội và thu nhập; · Giới tính; · Cơ cấu vùng, dân cư; · Tâm lý khách hàng. Sự biến động lãi suất do NHTW điều chỉnh là một trong những nhân tố vĩ mô. Nó ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp/tổ chức hơn là cá nhân. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.1. Quy trình xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Theo quan điểm hiện đại, marketing bao gồm tất cả các hoạt động như
Xác định nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả, suy nghĩ ý đồ từ trước khi sản xuất ra cho đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và cả dịch vụ sau bán hàng. Vì: Marketing là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp, từ việc phát hiện ra nhu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu và thỏa mãn những nhu cầu của họ bằng hệ thống các chính sách, biện pháp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, nhiệm vụ then chốt của marketing ngân hàng là xác định được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1.1. Khái niệm marketing ngân hàng (BG text, trang 3).
Theo quan điểm trong marketing ngân hàng, lợi nhuận được coi là
Mục tiêu cuối cùng và là thước đo marketing của mỗi ngân hàng. Vì: Marketing là một triết lý kinh doanh, lấy ý tưởng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn khách hàng làm phương châm cho một nỗ lực kinh doanh. Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ marketing của mỗi ngân hàng. Tham khảo: Bài 1, mục 1.1.1. Khái niệm marketing ngân hàng (BG text, trang 3).
Thông thường, khi chu kì sống của một sản phẩm bắt đầu, mục tiêu quan trọng nhất của marketing ngân hàng là
Làm cho khách hàng biết, hiểu để sử dụng sản phẩm. Vì: Trong giai đoạn thâm nhập thị trường, nhiệm vụ của bộ phận marketing là tìm cách để sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, và mục tiêu quan trọng nhất là làm cho khách hàng biết, hiểu để sử dụng sản phẩm. Các nhà marketing ngân hàng thường chọn thị trường để thử nghiệm sản phẩm, đặc biệt tập trung thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuyến mại để kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Thông thường, marketing ngân hàng thuộc loại hình marketing nào
Marketing dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính. Vì: Marketing có phân loại theo hàng hóa hữu hình và dịch vụ. Dịch vụ có nhiều loại hình như dịch vụ phi thương mại khu vực Nhà nước và tư nhân, và dịch vụ thuộc lĩnh vực thương mại như trường học, bệnh viện, các tổ chức từ thiện, các công ty hàng không, bảo hiểm, khách sạn. Ngân hàng trước hết là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường tài chính. Do vậy sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình là các dịch vụ tài chính. Tham khảo: Bài 1, mục 1.3.1. Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính (BG text, trang 8).
Thực tế, khi sử dụng mô hình SWOT trong xác định thị trường mục tiêu cần chú ý nhất ở những điểm nào
Những điểm mạnh của ngân hàng phải được khách hàng coi trọng và nhận thức đầy đủ. Vì: Thực tế khi sử dụng mô hình SWOT trong xác định thị trường mục tiêu cần chú ý: · Thứ nhất, việc phân tích theo mô hình SWOT không chỉ đơn giản là yêu cầu nắm bắt thông tin mà phải được cụ thể hóa từng điểm và phải được đánh giá toàn diện cả bốn yếu tố trên thị trường và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố trong ma trận bởi mỗi yếu tố có tầm quan trọng khác nhau. · Thứ hai, những điểm mạnh của ngân hàng phải được khách hàng coi trọng và nhận thức đầy đủ. · Thứ 3, mô hình SWOT của từng đoạn thị trường khác nhau thì khác nhau. · Thứ 4, phải biết phối hợp hiệu quả điểm mạnh của ngân hàng và cơ hội kinh doanh. Đồng thời ngân hàng phải có khả năng chuyển đổi từ điểm yếu thành điểm mạnh của ngân hàng. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3.2. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu (BG text, trang 39).
Thứ tự đúng của các giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm là
Triển khai (thâm nhập), tăng trưởng, bão hòa, suy thoái. Vì: Chu kỳ sống của sản phẩm ngân hàng được chia làm bốn giai đoạn: 1. Thâm nhập thị trường (bắt đầu triển khai- đưa sản phẩm vào thị trường). 2. Tăng trưởng – Phát triển. 3. Chín muồi – Bão hòa 4. Suy thoái. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Thứ tự đúng của các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới là
Xây dựng chiến lược sản phẩm mới, hình thành ý tưởng, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm định, đưa sản phẩm ra thị trường. Vì: Phát triển sản phẩm mới là nội dung quan trọng nhất của chiến lược sản phẩm ngân hàng, bởi sản phẩm mới sẽ làm đổi mới danh mục sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, để đảm bảo sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới, các ngân hàng thường tiến hành một cách chặt chẽ, có hệ thống để có thể phối hợp được tất cả các nguồn lực của ngân hàng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển sản phẩm mới. Quá trình phát triển sản phẩm mới bao gồm các bước theo trình tự sau: · Xây dựng chiến lược sản phẩm mới; · Hình thành ý tưởng; · Lựa chọn; · Thử nghiệm và kiểm định; · Đưa sản phẩm ra thị trường. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.2. Chiến lược sản phẩm của ngân hàng (BG text, trang 50).
Tiêu thức phổ biến trong phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân của ngân hàng hiện nay là
Độ tuổi. Vì: Hiện nay, tiêu thức được sử dụng phổ biến trong phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân của ngân hàng là độ tuổi. Bởi tuổi tác của khách hàng cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, kết cấu nhu cầu, sự thay đổi kết cấu nhu cầu sản phẩm và cả về cách thức sử dụng sản phẩm ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tham khảo: Bài 3, mục 3.2.1. Theo nhóm khách hàng (BG text, trang 31).
Tổ chức hoạt động marketing của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thường tập trung vào 02 nội dung cơ bản là
Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng, xác định chiến lược marketing ngân hàng. Vì: Tổ chức hoạt động marketing của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thường tập trung vào 02 nội dung cơ bản là:
· Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng;
· Xác định chiến lược marketing ngân hàng.
Trong đó, Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng bao gồm 02 nội dung nhỏ là:
· Nội dung nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngân hàng;
· Hệ thống thống thông tin nghiên cứu môi trường kinh doanh.
Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35) và mục 1.2. Chức năng của bộ phận marketing ngân hàng (BG text, trang 7).
Tổ chức hoạt động marketing của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thường tập trung vào 02 nội dung cơ bản nào
Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng, xác định chiến lược marketing ngân hàng. Vì: Tổ chức hoạt động marketing của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thường tập trung vào 02 nội dung cơ bản là: · Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng; · Xác định chiến lược marketing ngân hàng. Trong đó, Tổ chức nghiên cứu môi trường kinh doanh ngân hàng bao gồm 02 nội dung nhỏ là: · Nội dung nghiên cứu môi trường kinh doanh của ngân hàng; · Hệ thống thống thông tin nghiên cứu môi trường kinh doanh. Tham khảo: Phần mở đầu bài 4 và mục 2.3. Khách hàng của ngân hàng (BG text, trang 21).
Trong các chức năng của bộ phận marketing trong ngân hàng, chức năng nào quan trọng nhất
Làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường. Vì: Marketing ngân hàng có những chức năng chủ yếu sau:
· Chức năng làm cho sản phẩm ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường;
· Chức năng phân phối;
· Chức năng tiêu thụ;
· Chức năng yểm trợ.
Chức năng của marketing ngân hàng là những tác động vốn có bắt nguồn từ bản chất khách quan và tác động của nó đối với quá trình cung ứng sản phẩm ngân hàng. Do vậy, trong các chức năng trên, chức năng làm cho sản phẩm ngân hàng thích ứng với nhu cầu của thị trường là quan trọng nhất. Tham khảo: Bài 1, mục 1.2. Chức năng của bộ phận marketing ngân hàng (BG text, trang 7).
Trong các giai đoạn phát triển sản phẩm mới, giai đoạn nào là quan trọng nhất
Đưa sản phẩm ra thị trường. Vì: Sau khi thử nghiệm và kiểm định, các nhà marketing thường đánh giá khả năng thành công của sản phẩm mới, trên cơ sở đó sẽ quyết định tung sản phẩm vào thị trường. Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì nó là sự kiểm định thật sự về kết quả của việc phát triển sản phẩm mới của ngân hàng trên thị trường. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Trong các phương pháp định giá tiền gửi, phương pháp nào được sử dụng khá phổ biến hiện nay
Phương pháp định giá tiền gửi trên cơ sở mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Vì: Ngân hàng cho rằng, việc định gía cho số lượng sản phẩm dịch vụ sẽ làm tăng sự phụ thuộc của khách hàng vào ngân hàng và điều này sẽ khiến cho khách hàng không muốn thay đổi ngân hàng khác. Phương pháp định giá tiền gửi trên cơ sở quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng được sử dụng khá phổ biến hiện nay vì nó tạo được sự trung thành của khách hàng và làm cho họ kém nhạy cảm hơn với lãi suất tiền gửi cũng như phí dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Trong các phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp, phương pháp nào dưới đây đơn giản tính toán và có chi phí thấp
Phương pháp cân bằng cạnh tranh. Vì: Do ngân hàng không phải xác định tỉ trọng đóng góp của hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong mỗi đồng doanh thu như phương pháp tính theo tỷ trọng doanh thu; hay phải xác định rõ các mục tiêu và các chiến lược như trong phương pháp tính căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ. Phương pháp cân bằng cạnh tranh xác định ngân sách dựa trên cơ sở ngân sách của đối thủ cạnh tranh vì tận dụng được kinh nghiệm của đối thủ nên chi phí thấp, đơn giản tính toán. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97).
Trong các yêu cầu của quảng cáo ngân hàng, yêu cầu nào được các ngân hàng lớn quan tâm nhất hiện nay
Quảng cáo cho chính nhân viên của ngân hàng. Vì: Hiện nay, các ngân hàng lớn thường quan tâm đến việc quảng cáo cho chính nhân viên của ngân hàng, đặc biệt là các nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Bởi các nhân viên phải thấu hiểu về tính chất, đặc điểm của sản phẩm mới có thể thành công trong truyền đạt, hướng dẫn thuyết phục khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.3. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 97).
Trong các yếu tố nội lực của ngân hàng, yếu tố nào là quan trọng nhất
Trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên. Vì: Sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ, khách hàng thường xuyên tiếp xúc và giao dịch với nhân viên. Mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên có ảnh hưởng quyết định đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt, các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Do vậy, hoạt động marketing phải khơi dậy được động lực làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng (BG text, trang 20).
Trong công thức tính nhu cầu sản phẩm dịch vụ hàng năm của khách hàng KHÔNG có thành phần nào sau đây
Số lượng sản phẩm ngân hàng cung cấp. Vì: Nhu cầu sản phẩm dịch vụ hàng năm của khách hàng được tính theo công thức: MNHCDVN = SK × %K × MNHDVN1 Trong đó: MNHCDVN: Nhu cầu sản phẩm dịch vụ hàng năm. SK: Số lượng khách hàng trong vùng. %K: Tỷ lệ khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. MNHDVN1: Nhu cầu hàng năm về sản phẩm tính trên một khách hàng. Do vậy, số lượng sản phẩm ngân hàng cung cấp không nằm trong công thức này. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Trong định giá cho vay, phương pháp định giá theo lãi suất cơ sở đã khắc phục được hạn chế nào của phương pháp tổng hợp chi phí
Không xác định được chính xác chi phí cho từng nghiệp vụ. Vì: Để định giá cho vay theo phương pháp tổng hợp chi phí, ngân hàng phải xác định được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động kinh doanh và quản lý. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khó khác định được chính xác các khoản chi phí cho từng nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi áp dụng phương pháp định giá theo lãi suất cơ sở thì sẽ khắc phục được hạn chế trên. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Trong hệ thống kênh phân phối ngân hàng hiện đại, loại kênh phân phối nào được thực hiện hoàn toàn do máy móc
Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn. Vì: Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn là loại kênh phân phối có đặc điểm là hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều kiển của các thiết bị điện tử; có nghĩa là việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng do người máy đảm nhận, khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua hệ thống máy không phải tiếp xúc trực tiếp với nhân viên ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Trong marketing ngân hàng, việc nghiên cứu môi trường kỹ thuật – công nghệ bao gồm
Nguồn lực có ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo những sản phẩm mới; kỹ thuật liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng; và xu thế thay đổi kỹ thuật – công nghệ trong tương lai. Vì:Khi nghiên cứu môi trường kỹ thuật – công nghệ, marketing ngân hàng cần nghiên cứu những nguồn lực có ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo những sản phẩm mới và kỹ thuật liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng nhằm khai thác những cơ hội của thị trường để đưa ra những chính sách phù hợp. Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời, marketing ngân hàng phải nắm được xu thế thay đổi kỹ thuật – công nghệ trong tương lai nhằm có thể đưa ra các quyết định phù hợp trên cả hai giác độ: mô hình hoạt động và chiến lược sử dụng tối ưu tiền vốn. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.4. Môi trường kỹ thuật công nghệ (BG text, trang 17).
Trong marketing ngân hàng, việc nghiên cứu môi trường kỹ thuật – công nghệ bao gồm
Nuồn lực có ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo những sản phẩm mới; kỹ thuật liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng; và xu thế thay đổi kỹ thuật – công nghệ trong tương lai. Vì:Khi nghiên cứu môi trường kỹ thuật – công nghệ, marketing ngân hàng cần nghiên cứu những nguồn lực có ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo những sản phẩm mới và kỹ thuật liên lạc giữa ngân hàng và khách hàng nhằm khai thác những cơ hội của thị trường để đưa ra những chính sách phù hợp. Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời, marketing ngân hàng phải nắm được xu thế thay đổi kỹ thuật – công nghệ trong tương lai nhằm có thể đưa ra các quyết định phù hợp trên cả hai giác độ: mô hình hoạt động và chiến lược sử dụng tối ưu tiền vốn. Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.4. Môi trường kỹ thuật công nghệ (BG text, trang 17).
Trong môi trường vĩ mô, môi trường nào sau đây là tương đối ổn định
Môi trường địa lý. Vì: Hoạt động của các ngân hàng đều bị tác động, chi phối bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Trong đó chỉ có yếu tố địa lý là tương đối ổn định, còn các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, kỹ thuật – công nghệ luôn luôn biến động do phụ thuộc vào các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, các chính sách của chính phủ, tâm lý, thói quen của người tiêu dùng… Tham khảo: Bài 2, mục 2.1.6. Môi trường văn hóa – xã hội (BG text, trang 19).
Trong môi trường vi mô, yếu tố nào sau đây là quan trọng nhất
Khách hàng của ngân hàng. Vì: Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng sản phẩm của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm và kết quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó đòi hỏi bộ phận marketing phải xác định được nhu cầu, mong đợi của khách hàng từ phía ngân hàng và cách thức lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của họ. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3. Khách hàng của ngân hàng (BG text, trang 21).
Trong một chu kì sống của một sản phẩm, giai đoạn mà sản phẩm được bán nhanh trên thị truờng và mức lợi nhuận tăng nhanh được gọi là
Tăng trưởng. Vì: Trong giai đoạn “Tăng trưởng – Phát triển” (ngay sau giai đoạn thâm nhập thị trường), khách hàng đã quen sử dụng sản phẩm của ngân hàng và cũng nhận thấy được nhiều tính ưu việt của sản phẩm mới, nên số lượng khách hàng tăng; nhu cầu về sản phẩm tăng nhanh. Ngân hàng mở rộng thị trường tới các nhóm khách hàng tiềm năng, tốc độ tiêu thụ nhanh, lợi nhuận thu được tăng và có thể đạt mức cực đại. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Trong phân loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đối với các sản phẩm ngân hàng ngoại bảng, KHÔNG bao gồm dịch vụ nào sau đây
Cho vay. Vì: Dựa vào bảng cân đối tài sản, sản phẩm ngân hàng có thể phân thành hai nhóm sản phẩm là các sản phẩm nội bảng và các sản phẩm ngoại bảng. Dịch vụ cho vay là dịch vụ thuộc các sản phẩm ngân hàng nội bảng. Còn các dịch vụ tư vấn, mua bán ngoại hối, bảo lãnh thuộc các sản phẩm ngân hàng ngoại bảng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Trong số các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng, hoạt động nào có tác dụng thiết lập các mối quan hệ phong phú, đa dạng với khách hàng
Giao dịch cá nhân. Vì: Giao dịch cá nhân, ngược lại với quảng cáo, là những giao dịch trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng như việc giới thiệu và thực hiện cung ứng về dịch vụ của nhân viên giao dịch thông qua đối thoại trực tiếp, thuyết phục, điện thoại… Giao dịch của nhân viên trực tiếp giúp cho ngân hàng thu thập được thông tin phản hồi của khách hàng về ngân hàng nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội để khách hàng nắm bắt, hiểu biết hơn về ngân hàng cũng như các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng – tạo cơ sở về lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng thiết lập được các mối quan hệ phong phú, đa dạng và lâu dài với khách hàng (vì ngân hàng luôn đồng hành, chia sẻ và thấu hiểu những nhu cầu của từng khách hàng, từng nhóm khách hàng cụ thể để từ đó phục vụ họ tốt hơn). Tham khảo: Bài 4, mục 4.4.2. Tiến trình xúc tiến hỗn hợp (BG text, trang 92).
Trong việc lựa chọn loại kênh phân phối của ngân hàng, yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất
Nhu cầu và xu hướng phát triển nhu cầu của khách hàng. Vì: Marketing chính là hoạt động thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kênh phân phối là công cụ đưa sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng. Do vậy, trong các yếu tố tác động đến việc lựa chọn loại kênh phân phối của ngân hàng thì nhu cầu và xu hướng phát triển nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngân hàng là quan trọng nhất. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Tỷ lệ thâm nhập khách hàng được tính theo công thức nào
Tổng số khách hàng của ngân hàng/Tổng số dân số × 100% Vì: Tỉ lệ % thâm nhập khách hàng cao cho thấy vai trò, khả năng thâm nhập mở rộng thị phần của ngân hàng và ngược lại. Tham khảo:Bài 2, mục 2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng (BG text, trang 22).
Ưu điểm của cơ chế định giá ngầm trong định giá cho vay là
Đơn giản cho cả khách hàng và ngân hàng, giảm chi phí cho ngân hàng. Vì: Ưu điểm của việc sử dụng cơ chế giá ngầm là:
· Có lợi cho khách hàng trong việc nộp thuế;
· Đơn giản cho cả khách hàng và ngân hàng, giảm chi phí cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng cơ chế giá ngầm còn có hạn chế là:
· Không khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm tiết kiệm;
· Thiếu sự minh bạch nên khách hàng không nhận thức được lợi ích mà họ nhận được từ ngân hàng.
Tham khảo:Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Ưu điểm của hệ thống kênh phân phối kiểu chi nhánh
Có tính ổn định tương đối cao. Vì: Chi nhánh là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định nên có tính ổn định tương đối cao. Tuy nhiên, việc đòi hỏi phải có khuôn viên rộng lại đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng văn phòng, trụ sở giao dịch. Để thuận tiện cho việc giao dịch lại yêu cầu đội ngũ nhân viên đông đảo, cán bộ quản lý tốt và khách hàng phải trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng là những hạn chế của loại hệ thống kênh phân phối này. Nhất là trong thời đại ngày nay, việc trực tiếp giao dịch tại ngân hàng đã trở nên lỗi thời, thay vào đó là việc phát triển hệ thống cung ứng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Ưu điểm của kênh phân phối chi nhánh trong hệ thống kênh phân phối của ngân hàng truyền thống là
Có tính an toàn. Vì: Hệ thống chi nhánh của ngân hàng truyền thống có những ưu điểm sau: · Có tính ổn định tương đối cao; · Hoạt động tương đối an toàn, dễ dàng tạo được hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng; · Dễ dàng trong việc thu hút khách hàng và thỏa mãn được những nhu cầu cụ thể của khách hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Vai trò của kênh phân phối ngân hàng là
Giúp sản phẩm ngân hàng được thực hiện nhanh chóng. Vì: Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm của ngân hàng đến khách hàng. Nhờ có kênh phân phối mà sản phẩm của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng. Đồng thời, kênh phân phối hiện đại đang trở thành công cụ không chỉ tạo được sự khác biệt mà còn khuếch trương hình ảnh của ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Vai trò của nghiên cứu định tính là
Cung cấp sự hiểu biết và nhìn thấu được bản chất, tiến trình. Vì: Vai trò của nghiên cứu định tính là cung cấp sự hiểu biết và nhìn thấu được bản chất, tiến trình hơn là nhằm đưa ra những kết luận dứt khoát về các vấn đề mà ngân hàng quan tâm. Tham khảo: Bài 2, mục 2.2. Nghiên cứu môi trường vi mô (BG text, trang 20).
Việc định giá sản phẩm của ngân hàng thường hướng tới việc xác định
Tổng chi phí. Vì: Thực tế, các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc xác định chính xác cơ cấu chi phí đối với từng sản phẩm ngân hàng. Vì vậy, việc định giá sản phẩm của ngân hàng thường hướng tới việc xác định tổng chi phí, tổng thu nhập hơn là xác định chi phí cho từng sản phẩm. Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.2. Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng (BG text, trang 63).
Việc sao chép sản phẩm của ngân hàng khác có hạn chế gì
Hình ảnh ngân hàng không được nâng cao. Vì: Khi sao chép những đặc tính sản phẩm mới, ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian đầu tư, hạn chế rủi ro và phát triển sản phẩm mới nhanh chóng. Tuy nhiên, điều này cũng làm cho hình ảnh của ngân hàng không được nâng cao khi luôn là người đi sau “sao chép”. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ ngân hàng (BG text, trang 44).
Xu thế phát triển chung của hệ thống phân phối ngân hàng tại các nước phát triển là
Ngân hàng qua internet. Vì: Thực tế hiện nay, ngân hàng của những nước phát triển đang sử dụng tổng hợp hệ thống phân phối ngân hàng hiện đại, đặc biệt phát triển điện thoại, mạng Internet trong giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng. Trong tương lai “Ngân hàng qua Internet” – “Ngân hàng phục vụ tại nhà” sẽ phát triển rất mạnh mẽ để phục vụ cho thương mại điện tử trong thời đại kinh tế tri thức. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.1. Khái quát về hệ thống kênh phân phối của ngân hàng (BG text, trang 78).
Yêu cầu của các nhà quản lý ngân hàng khi quyết định sử dụng loại kênh phân phối là
Duy trì được thị phần, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Vì: Khi quyết định sử dụng loại kênh phân phối nào, các nhà quản lý ngân hàng thường đặt ra các yêu cầu: · Duy trì được thị phần; · Tăng cường sử dụng phối hợp giữa các kênh phân phối mới vừa đảm bảo khả năng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh ngân hàng, vừa giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.3.2. Chiến lược phân phối của ngân hàng (BG text, trang 86).
Yêu cầu của phân đoạn thị trường ngân hàng là gì
Đo lường được quy mô, sức mua của các đoạn, phải có khả năng tiếp cận được, phải có tính khả thi cao trong việc sử dụng phối thức marketing. Vì: Yêu cầu của phân đoạn thị trường ngân hàng là phải đo lường được quy mô và sức mua của các đoạn, phải có khả năng tiếp cận được, phải có tính khả thi cao trong việc sử dụng phối thức marketing. Tham khảo: Bài 3, mục 3.3. Xác định thị trường mục tiêu của ngân hàng (BG text, trang 35).
Yếu tố quyết định nào tạo ra sự không ổn định và khó xác định của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Đội ngũ nhân viên. Vì: Đội ngũ nhân viên giao dịch là yếu tố quyết định và tạo ra sự không ổn định và khó xác định về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tham khảo: Bài 4, mục 4.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm (BG text, trang 58).
Yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng cá nhân đối với các sản phẩm ngân hàng là
Đặc điểm gia đình; vai trò và địa vị xã hội; tầng lớp xã hội; độ tuổi; đặc điểm nghề nghiệp; điều kiện kinh tế và thu nhập cá nhân cũng như những đặc điểm hôn nhân gia đình. Vì: Đối tượng khách hàng của ngân hàng vô cùng phong phú và hết sức đa dạng. Tuy nhiên từng khách hàng khác nhau lại có những nhu cầu, mong muốn và đòi hỏi khác nhau về dịch vụ ngân hàng. Do đó, các nhà marketing ngân hàng không chỉ nghiên cứu để xác định được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ngân hàng, mà còn nghiên cứu cả những nhân tố tác động đến nhu cầu và mong muốn của họ. Những nhân tố tác động đến nhu cầu và mong muốn của các khách hàng cá nhân đối với các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Đặc điểm gia đình; Vai trò và địa vị xã hội; Tầng lớp xã hội; Độ tuổi; Đặc điểm nghề nghiệp; Điều kiện kinh tế và thu nhập cá nhân cũng như những đặc điểm hôn nhân gia đình. Tham khảo: Bài 2, mục 2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu khách hàng (BG text, trang 23).
Please follow and like us:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *