Trình bày tài khoản và phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Please follow and like us:

Trình bày tài khoản và phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

– Chiết khấu thương mại : Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán.

Sử dụng TK 521 để theo dõi, phản ánh Chiết khấu thương mại. Các  nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chiết khấu thương mại được hạch toán vào bên Nợ của TK 521, còn bên Có của TK 521 kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ này được thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách Chiết khấu thương mại của DN đã quy định.

– Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.

Trường hợp đơn vị đã xuất bán hàng  hóa, dịch vụ và lập hóa đơn thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá. Đồng thời, bên bán và bên mua kê khai, điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Để phản ánh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK532 “Giảm giá hàng bán”.

– Hàng bán bị trả lại : Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa. Khi xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.

Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán hạch toán vào bên Nợ của TK531, Bên Có của TK 531 kết chuyển Doanh thu của hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.

Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:

Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Các khoản chiết khấu thương mại này phải được ghi trên các hợp đồng kinh tế hay các cam kết về mua, bán hàng.

Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ tài khoản 511, 512.

Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”:

Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại

Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”:

Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán (hàng hóa kém, mất phẩm chất, không đúng qui cách, phẩm chất, …). Các khoản giảm giá được phản ánh ở tài khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh nghiệp đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn).

Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản 511, 512.

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *