Thị trường chứng khoán tham khảo

Please follow and like us:
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 01

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết những phát biểu dưới đây đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Thị trường tài chính được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp
  2. Chứng quyền được phát hành dành cho cổ đông hiện hành của công ty
  3. Lệnh ATC trên thị trường Việt Nam là lệnh giao dịch cần ghi mức giá cụ thể
  4. Thời hạn của chứng quyền thường ngắn hơn thời hạn của quyền mua cổ phần
  5. Rủi ro phi hệ thống có thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa hoạt động đầu tư
  6. Ước định giá trái phiếu là xác định giá trị thị trường của trái phiếu

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu công ty có đặc điểm sau đây:

  • Mệnh giá trái phiếu: 500.000 đồng (đ)
  • Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu: 10%/năm; được trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm
  • Thời hạn trái phiếu: 8 năm; ở hiện tại trái phiếu đã lưu hành được 3 năm và trả lãi 3 lần. Giá trái phiếu lúc phát hành là 102% mệnh giá.
  1. Nhà đầu tư A đã mua trái phiếu nói trên tại thời điểm phát hành và hiện đại muốn bán trái phiếu. Hãy ước định giá trái phiếu mà ông A có thể bán, biết ông A kỳ vọng tỷ suất sinh lời là 12%/năm.
  2. Nhà đầu tư B đã mua trái phiếu nêu trên của ông A và dự kiến chỉ nắm giữ 2 năm rồi bán đi. Xác định giá trái phiếu ông B có thể bán, biết lãi suất thị trường những năm tới ổn định ở mức 11%/năm.

Câu 3:                                                                                                                              4 điểm

Một Sở GDCK thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa vào lúc 9giờ hàng ngày. Từ 8giờ 30 đến 9giờ ngày 31/12/N, Sở đã nhận đ­ược toàn bộ lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu M (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như­ sau:

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 2.100 3.550 1.050 2.300 1.500 5.750 2.550
Giá (đ) ATO 22.800 22.600 22.500 23.200 22.700 23.100

+ Lệnh chào bán:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8
Số CP 3.090 3.200 2.060 1.050 3.050 5.050 4.050 1.090
Giá (đ) 23.100 22.900 23.000 ATO 23.300 22.600 22.500 22.800

 

Yêu cầu:

  1. Xác định các lệnh giao dịch và số lượng cổ phiếu từng lệnh được giao dịch trong đợt khớp lệnh trên.
  2. Nhà đầu tư B dự định đầu tư vào cổ phiếu M ở thời điểm hiện hành và sẽ nắm giữ trong 4 năm rồi bán đi. Ông ta được biết cổ tức một cổ phiếu thường năm N của công ty là 2.900 đ; trong hai năm tới (N+1, N+2), công ty duy trì mức cổ tức như năm N; từ năm N+3 trở đi công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm là 5%/năm. Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư đang ổn định ở mức 18%/năm.

Hãy xác định giá cổ phiếu M mà ông X có thể bán (đầu năm N+5).

Biết rằng: giá đóng cửa cổ phiếu M trong phiên giao dịch liền trước là 22.700đ/CP và phí môi giới phải trả là 0,4% giá trị giao dịch. Công ty M chỉ phát hành cổ phiếu thường.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 02

 

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết những phát biểu dưới đây là đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Tách cổ phiếu làm giảm tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông hiện hành của công ty
  2. Công ty cổ phần luôn phải trả cổ tức cho cổ đông theo định kỳ hàng năm
  3. Lệnh thị trường có rủi ro về khả năng thực hiện thấp hơn lệnh giới hạn
  4. Phương thức khớp lệnh liên tục thường được sử dụng để xác định giá đóng cửa và mở cửa của phiên giao dịch
  5. Nguồn chi trả lợi tức trái phiếu doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế
  6. Trên thị trường chứng khoán sơ cấp nhà phát hành luôn huy động được vốn đầu tư mới

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Có thông tin về trái phiếu của công ty M như sau:

  • Mệnh giá trái phiếu: 300.000 đồng (đ); lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm
  • Thời hạn của trái phiếu là 10 năm, hiện đã lưu hành được 6 năm và trả lãi 6 lần
  • Giá phát hành trái phiếu bằng 101% mệnh giá.
  1. Nhà đầu tư A đang muốn đầu tư vào trái phiếu nói trên, nếu mức sinh lời cần đạt được là 15% thì giá trái phiếu tối đa mà nhà đầu tư sẵn sàng mua là bao nhiêu?
  2. Nhà đầu tư X đã mua trái phiếu trên tại thời điểm phát hành và hiện đã bán đi ở mức giá mà ông A sẵn sàng mua ở ý 1. Xác định lãi suất hoàn vốn trong trường hợp đầu tư của ông X

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Một Sở GDCK thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa vào lúc 9giờ hàng ngày. Từ 8giờ 30 đến 9giờ ngày 31/12/N, Sở đã nhận đ­ược toàn bộ lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu XMN (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như­ sau:

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 2.400 3.350 1.050 2.300 1.300 9.750 2.550
Giá (đ) 23.200 22.800 22.600 22.500 ATO 22.700 23.100

+ Lệnh chào bán:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8
Số CP 3.090 3.200 2.060 1.050 3.050 5.050 4.050 1.090
Giá (đ) 23.300 22.900 23.000 ATO 23.200 22.600 22.500 22.800

Yêu cầu:

  1. Xác định các lệnh giao dịch và số lượng cổ phiếu từng lệnh được giao dịch trong đợt khớp lệnh trên.
  2. Nhà đầu tư X dự định đầu tư vào cổ phiếu XMN ở thời điểm hiện hành và sẽ nắm giữ trong 3 năm rồi bán đi. Ông ta được biết cổ tức một cổ phiếu thường năm N của công ty là 2.000 đ; trong hai năm tới (N+1, N+2), công ty duy trì mức tăng cổ tức là 20%/năm; từ năm N+3 trở đi công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm là 7%/năm. Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư đang ổn định ở mức 16%/năm.

Hãy xác định giá cổ phiếu XMN mà ông X có thể bán (đầu năm N+4).

Biết rằng: giá đóng cửa cổ phiếu M trong phiên giao dịch liền trước là 22.900đ/CP và phí môi giới phải trả là 0,3% giá trị giao dịch. Công ty XMN chỉ phát hành cổ phiếu thường.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 03

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu dưới đây là đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro hệ thống
  2. Trái phiếu có thể chuyển đổi chỉ có thể được phát hành bởi công ty cổ phần
  3. Phân tích trái phiếu thường phức tạp hơn phân tích cổ phiếu
  4. Điểm bất lợi của trái phiếu có thể mua lại là nhà phát hành không xác định được giá mua lại
  5. Phát hành chứng khoán riêng lẻ có nhược điểm là chi phí cao hơn so với phát hành chứng khoán ra công chúng
  6. Khi lãi suất thị trường tăng lên, giá trái phiếu trên thị trường cũng tăng lên

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu có các thông tin sau đây:

  • Mệnh giá trái phiếu: 500.000 đồng (đ); lãi suất danh nghĩa 9%/năm; trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm
  • Thời hạn trái phiếu: 10 năm. Trái phiếu đã lưu hành được 6 năm và đã trả lãi 6 lần.
  • Giá phát hành: 101% mệnh giá; giá thị trường hiện hành: 480.000 đ/ trái phiếu.

Yêu cầu:

  1. Nhà đầu tư X đang muốn đầu tư vào trái phiếu trên. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời cần đạt được là 11%/ năm. Vậy, ông X có nên đầu tư vào trái phiếu trên không? Tại sao?
  2. Nếu ông X quyết định mua trái phiếu trên, nhưng dự kiến chỉ nắm giữ 1 năm rồi bán đi. Xác định giá trái phiếu ông ta có thể bán. Biết lãi suất thị trường đang ổn định ở mức 10%/năm.

Câu 3:                                                                                                                        3 điểm

Theo tài liệu của Sở GDCK, tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty X phiên giao dịch ngày 31/12/N như sau: Từ 8giờ30 đến 9giờ, Sở đã nhận được toàn bộ số lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

+ Lệnh chào bán:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.750 3.750 5.500 1.500 3.250 4.500 9.250
Giá (đồng) 24.100 24.500 24.300 24.200 ATO 24.400 24.700

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.450 7.540 5.200 5.520 7.450 5.030 3.500
Giá (đồng) 24.200 24.300 24.400 24.700 24.500 24.600 ATO

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong đợt khớp lệnh.
  2. Nhà đầu tư K đang muốn đầu tư vào cổ phiếu X ở thời điểm cuối năm N. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời yêu cầu cần đạt được là 16%/năm. Ông ta được biết chính sách phân chia lợi tức cổ phần của công ty:

+ Ba năm tới, mức cổ tức cổ phiếu được duy trì như năm N: 2.300đ/cổ phiếu.

+ Bắt đầu từ năm N+4 trở đi, công ty duy trì tăng trưởng cổ tức đều đặn hằng năm là 6%. Hãy cho ông K lời khuyên.

Biết rằng: Sở GDCK thực hiện đấu giá định kỳ vào lúc 9giờ để xác định giá mở cửa phiên giao dịch. Chi phí giao dịch tính bằng 0,4% giá trị giao dịch và giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 24.600đ/cổ phiếu. Công ty chỉ thực hiện phát hành cổ phiếu thường.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 04

 

Phần 1: Bài tập lớn

Câu 1:                                                                                                                         3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu dưới đây đúng hay sai và giải thích tại sao?

  1. Việc niêm yết chứng khoán ở Sở Giao dịch chứng khoán không hề đem lại bất lợi nào cho doanh nghiệp niêm yết
  2. Bảo lãnh phát hành là việc nhà bảo lãnh cam kết sẽ cố gắng tới mức cao nhất để bán số chứng khoán mới phát hành, số chứng khoán không bán hết sẽ được trả lại cho người phát hành
  3. Số cổ phiếu thường đã phát hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty
  4. Khớp lệnh liên tục là phương pháp thích hợp để tìm ra mức giá cân bằng
  5. Sự khác biệt giữa thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung là: thị trường chứng khoán tập trung hoạt động liên tục còn thị trường phi tập trung chỉ hoạt động khi có các đợt phát hành chứng khoán mới
  6. Phân tích cơ bản dựa trên diễn biến của giá cả chứng khoán và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế biến đổi của giá cả chứng khoán trong tương lai

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu doanh nghiệp có đặc trưng sau:

– Mệnh giá: 400.000đ

– Lãi suất danh nghĩa: 10%/năm, trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm

– Thời hạn trái phiếu: 10 năm. Trái phiếu trên đã lưu hành được 6 năm và đã trả lãi 6 lần.

– Giá phát hành trái phiếu: 102% mệnh giá

– Giá thị trường hiện hành trái phiếu là 384.000đ/Tp

Yêu cầu:

  1. Nhà đầu tư X đang cân nhắc đầu tư vào trái phiếu trên ở thời điểm hiện hành. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời cần đạt được là 13%/năm. Hãy cho ông ta lời khuyên.
  2. Nhà đầu tư A đã mua trái phiếu trên tại thời điểm phát hành và hiện tại đã bán trái phiếu. Hãy cho biết quyết định đầu tư vào trái phiếu của ông A có hợp lý không? Tại sao? Biết tỷ suất sinh lời kỳ vọng của ông A là 12%/năm.

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Theo tài liệu của Sở GDCK, tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty X phiên giao dịch ngày 31/12/N như sau:

– Từ 8giờ30 đến 9giờ, Sở đã nhận được toàn bộ số lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

+ Lệnh chào bán:

 

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.750 3.750 5.500 1.500 3.250 4.500 7.090
Giá (đồng) 26.100 26.500 26.300 26.200 ATO 26.400 26.700

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 9.500 7.540 5.200 5.520 7.450 5.030 3.500
Giá (đồng) 26.200 26.300 26.400 26.700 26.500 26.600 ATO

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong đợt khớp lệnh.
  2. Nhà đầu tư A đang muốn đầu tư vào cổ phiếu X ở thời điểm cuối năm N. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời yêu cầu cần đạt được là 15%/năm. Ông ta được biết chính sách phân chia lợi tức cổ phần của công ty:

+ Hai năm tới, mức cổ tức cổ phiếu được duy trì như năm N: 1.500đ/cổ phiếu.

+ Bắt đầu từ năm N+3 trở đi, công ty duy trì tăng trưởng cổ tức đều đặn hằng năm là 6%. Hãy cho ông A lời khuyên.

Biết rằng: Sở GDCK thực hiện đấu giá định kỳ vào lúc 9giờ để xác định giá mở cửa phiên giao dịch. Chi phí giao dịch tính bằng 0,4% giá trị giao dịch và giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 26.300đ/cổ phiếu. Công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 05

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu dưới đây đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Sự hoạt động của thị trường chứng khoán thứ cấp tạo ra một kênh thu hút, huy động nguồn tiền nhàn rỗi của công chúng chuyển thành vốn đầu tư cho nền kinh tế
  2. Thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi hình thức tài chính gián tiếp
  3. Cổ phiếu ghi danh không được phép chuyển nhượng
  4. Một công ty cổ phần bắt buộc phải phát hành cả cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường
  5. Phát hành riêng lẻ có ưu điểm là nâng cao được uy tín của tổ chức phát hành
  6. Tại Việt Nam công ty hợp danh không được quyền phát hành cổ phiếu, chỉ được phép phát hành trái phiếu

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Có thông tin về một loại trái phiếu đang lưu hành trên thị trường như sau:

  • Mệnh giá trái phiếu: 500.000 đồng (đ); thời hạn 10 năm, lãi suất danh nghĩa 12%/năm; hàng năm trả lãi một lần vào cuối mỗi năm
  • Trái phiếu đã lưu hành được 2 năm và trả lãi 2 lần.

Nhà đầu tư A mua trái phiếu này vào thời điểm hiện tại và nắm giữ trong 3 năm sau đó bán đi. Giá bán dự tính của ông ta là 525.000 đ/trái phiếu.

Yêu cầu:

  1. Xác định lãi suất hiện hành của trái phiếu
  2. Xác định lãi suất hoàn vốn theo dự tính của ông A

Biết rằng tại thời điểm hiện tại trái phiếu đang được mua bán trên thị trường với giá 510.000 đ/trái phiếu

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Ngày 31/12/N trên Sở Giao dịch chứng khoán X có tình hình giao dịch cổ phiếu Y như sau: Từ 8h30 đến 9h, Sở đã nhận được toàn bộ các lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu Y (bao gồm cả lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

Lệnh chào bán

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8
Giá (100 đồng) ATO 397 428 420 415 394 411 425
Số cổ phiếu 10.010 14.470 10.520 12.530 5.250 23.020 2.520 15.250

Lệnh chào mua

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8
Giá (100 đồng) 425 410 435 430 397 390 ATO 420
Số cổ phiếu 14.210 14.120 4.220 2.240 12.410 10.010 2.420 24.410

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong đợt khớp lệnh nêu trên
  2. Một nhà đầu tư B dự tính trong phiên giao dịch này nếu mua được cổ phiếu Y sẽ nắm giữ trong 2 năm rồi bán đi. Hãy ước định giá cổ phiếu mà nhà đầu tư B có thể bán.

Biết rằng

  • Sở Giao dịch thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa
  • Giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất của cổ phiếu Y là 41.100 đồng/cổ phiếu
  • Trong năm N công ty phát hành cổ phiếu Y chi trả cổ tức ở mức 2.625 đồng/cổ phiếu; trong 3 năm tới công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức hàng năm là 14%/năm; hai năm tiếp theo nữa mức tăng trưởng cổ tức hàng năm 12%/năm, những năm sau đó cổ tức tăng trưởng đều đặn ở mức 6%/năm
  • Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư B là 10%/năm.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 06

 

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu dưới đây đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Khi thực hiện đầu tư qua quỹ chứng khoán, nhà đầu tư được quyền trực tiếp đưa ra quyết định phân bổ vốn đầu tư
  2. Nhà đầu tư có tổ chức hay nhà đầu tư chuyên nghiệp là những cá nhân có chuyên môn về chứng khoán, thực hiện mua bán chứng khoán cho cá nhân mình một cách chuyên nghiệp
  3. Bảo lãnh dự phòng là phương thức bảo lãnh có thể được áp dụng cho tất cả các đợt phát hành chứng khoán
  4. Hầu hết cổ phiếu ưu đãi của các công ty phát hành là loại cổ phiếu ưu đãi không tích lũy và không tham dự
  5. Sở Giao dịch chứng khoán trực tiếp ấn định giá cho một số loại chứng khoán được mua bán ở Sở giao dịch.
  6. Lệnh thị trường là loại lệnh giao dịch chắc chắn được thực hiện

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu công ty có đặc trưng sau:

  • Mệnh giá: 500.000 đ
  • Lãi suất danh nghĩa: 10%/năm. Trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm.
  • Thời hạn trái phiếu: 8 năm. Trái phiếu đã lưu hành được 3 năm và đã trả lãi 3 lần.
  • Giá phát hành: 102% mệnh giá.

Yêu cầu:

  1. Nhà đầu tư A đã mua trái phiếu trên tại thời điểm phát hành và hiện tại muốn bán trái phiếu, hãy ước định giá trái phiếu mà ông A có thể bán? Biết tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư là 12%/năm.
  2. Nhà đầu tư B đã mua trái phiếu của ông A và dự kiến chỉ nắm giữ 2 năm rồi bán đi. Xác định giá trái phiếu ông B có thể bán, biết lãi suất thị trường những năm tới ổn định ở mức 11%/năm.

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Theo tài liệu của Sở GDCK, tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty X phiên giao dịch ngày 31/12/N như sau: Từ 8giờ30 đến 9giờ, Sở đã nhận được toàn bộ số lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.750 3.750 5.500 1.500 3.250 4.500 9.250
Giá (đồng) 24.100 24.500 24.300 24.200 ATO 24.400 24.700

+ Lệnh chào bán:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.450 7.540 5.200 5.520 7.450 5.030 3.500
Giá (đồng) 24.200 24.300 24.400 24.700 24.500 24.600 ATO

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong đợt khớp lệnh.
  2. Nhà đầu tư K đang muốn đầu tư vào cổ phiếu X ở thời điểm cuối năm Nếu đầu tư, ông ta dự kiến nắm giữ 3 năm rồi bán đi. Hãy xác định giá cổ phiếu mà ông K có thể bán.

Biết chính sách phân chia lợi tức cổ phần của công ty X như sau:

+ Hai năm tới, mức cổ tức cổ phiếu được duy trì như năm N: 2.500đ/cổ phiếu.

+ Bắt đầu từ năm N+4 trở đi, công ty duy trì tăng trưởng cổ tức đều đặn hằng năm là 6%.

Biết rằng: Sở GDCK thực hiện đấu giá định kỳ vào lúc 9giờ để xác định giá mở cửa phiên giao dịch. Chi phí giao dịch tính bằng 0,4% giá trị giao dịch và giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 24.500đ/cổ phiếu. Lãi suất thị trường tiếp tục ổn định ở mức 17%/năm.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 07

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết những phát biểu dưới đây đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Cổ đông thường là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
  2. Gộp cổ phiếu không đòi hỏi phải phát hành cổ phiếu mới
  3. Chứng khoán phát hành riêng lẻ cũng được giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp tập trung
  4. Lệnh hủy bỏ do nhà đầu tư đưa ra luông được chấp thuận thực hiện trong mọi trường hợp
  5. Đơn vị yết giá là số đơn vị tiền tệ tối đa được quy định đối với việc xác định giá trong giao dịch chứng khoán
  6. Trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội hay Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đều có giao dịch lô lẻ tại Sở.

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu doanh nghiệp có đặc trưng sau:

– Mệnh giá: 200.000đ

– Lãi suất danh nghĩa: 12%/năm, trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm

– Thời hạn trái phiếu: 10 năm. Trái phiếu trên đã lưu hành được 4 năm và đã trả lãi 4 lần.

– Giá phát hành trái phiếu: 102% mệnh giá

– Giá thị trường hiện hành trái phiếu là 186.000đ/Tp

Yêu cầu:

  1. Nhà đầu tư A đang cân nhắc đầu tư vào trái phiếu trên ở thời điểm hiện hành. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời cần đạt được là 14%/năm. Hãy cho ông ta lời khuyên.
  2. Nhà đầu tư C đã mua trái phiếu trên tại thời điểm phát hành và hiện tại đã bán trái phiếu. Xác định lãi suất hoàn vốn trong trường hợp đầu tư của ông C.

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Theo tài liệu của Sở GDCK, tình hình giao dịch cổ phiếu của công ty X phiên giao dịch ngày 31/12/N như sau:

– Từ 8giờ30 đến 9giờ, Sở đã nhận được toàn bộ số lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

+ Lệnh chào bán:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 6.750 3.750 5.500 1.500 3.250 4.500 7.090
Giá (đồng) 26.100 26.500 26.300 26.200 ATO 26.400 26.700

+ Lệnh đặt mua:

Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6 7
Số cổ phiếu 9.500 7.540 5.200 5.520 7.450 5.030 3.500
Giá (đồng) 26.200 26.300 26.400 26.700 26.500 26.600 ATO

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong đợt khớp lệnh.
  2. Nhà đầu tư A đang muốn đầu tư vào cổ phiếu X ở thời điểm cuối năm N. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời yêu cầu cần đạt được là 15%/năm. Ông ta được biết chính sách phân chia lợi tức cổ phần của công ty:

+ Hai năm tới, mức cổ tức cổ phiếu được duy trì như năm N: 1.500đ/cổ phiếu.

+ Bắt đầu từ năm N+3 trở đi, công ty duy trì tăng trưởng cổ tức đều đặn hằng năm là 6%. Hãy cho ông A lời khuyên.

Biết rằng: Sở GDCK thực hiện đấu giá định kỳ vào lúc 9giờ để xác định giá mở cửa phiên giao dịch. Chi phí giao dịch tính bằng 0,4% giá trị giao dịch và giá đóng cửa phiên giao dịch trước của cổ phiếu X là 26.300đ/cổ phiếu. Công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường.

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 08

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết những phát biểu sau đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Lợi ích của trái phiếu có thể chuyển đổi đó là khi chưa thực hiện chuyển đổi thì lãi suất được hưởng thường cao hơn so với trái phiếu thông thường
  2. Quyền mua cổ phần thường có thời hạn dài hơn so với chứng quyền
  3. Nhà môi giới chuyên môn là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán, phụ trách việc định giá chứng khoán ở một số loại chứng khoán mà họ được phân công
  4. Sau khi tách hoặc gộp cổ phiếu tổ chức phát hành phải thực hiện thủ tục niêm yết lại trên Sở Giao dịch chứng khoán
  5. Lệnh giới hạn luôn được đảm bảo chắc chắn được thực hiện
  6. Nguyên tắc khớp lệnh ưu tiên về giá thể hiện là lệnh đặt mua có giá thấp hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Một trái phiếu có đặc trưng sau:

  • Mệnh giá: 500.000 đ
  • Lãi suất danh nghĩa: 9%/năm. Trả lãi mỗi năm một lần vào cuối năm.
  • Thời hạn trái phiếu: 10 năm. Trái phiếu đã lưu hành được 6 năm và đã trả lãi 6 lần.
  • Giá phát hành: 101% mệnh giá.
  • Giá thị trường hiện hành: 480.000 đ/ trái phiếu.

Yêu cầu:

  1. Nhà đầu tư X đang muốn đầu tư vào trái phiếu trên. Nếu đầu tư, tỷ suất sinh lời cần đạt được là 11%/ năm. Vậy, ông X có nên đầu tư vào trái phiếu trên không? Tại sao?
  2. Nếu ông X quyết định mua trái phiếu trên, nhưng dự kiến chỉ nắm giữ 1 năm rồi bán đi. Xác định giá trái phiếu ông ta có thể bán. Biết lãi suất thị trường đang ổn định ở mức 10%/năm.

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Theo tài liệu của Sở Giao dịch chứng khoán, từ 8 giờ 30 đến 9 giờ của phiên giao dịch ngày 31/12/N, Sở đã nhận được các lệnh giao dịch cổ phiếu của công ty X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

  • Lệnh chào bán
Số hiệu lệnh 1 7 6 4 5 2 3
Giá (100đ) ATO 242 243 246 245 248 247
Số cổ phiếu 1.500 9.000 11.000 4.000 10.000 17.500 9.500
  • Lệnh đặt mua
Số hiệu lệnh 1 5 7 6 4 2 3
Giá (100đ) 248 244 242 243 245 247 246
Số cổ phiếu 10.000 10.000 1.000 7.000 11.000 14.000 7.500

Yêu cầu:

  1. Xác định số lượng cổ phiếu và các lệnh giao dịch được thực hiện trong phiên giao dịch nêu trên
  2. Nhà đầu tư A dự định mua cổ phiếu của công ty X trong phiên giao dịch nêu trên và nắm giữ cổ phiếu đó trong 1 năm rồi bán đi. Ước định giá cổ phiếu mà nhà đầu tư có thể bán nếu tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư là 12%/năm.

Biết rằng:

  • Giá đóng cửa phiên giao dịch gần nhất của cổ phiếu công ty X là 24.300 đồng/cổ phiếu
  • Năm N công ty thực hiện trả cổ tức cho cổ đông thường ở mức 1.500 đồng/cổ phiếu và hoàn thành trước ngày 31/12/N. Theo chiến lược phân chia cổ tức, trong 2 năm tiếp theo công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức hàng năm là 15%/năm; các năm tiếp theo cổ tức tăng trưởng đều đặn à 6%/năm.

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 09

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu sau là đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Cổ phiếu không có mệnh giá, chỉ có trái phiếu mới có mệnh giá
  2. Cổ phiếu ưu đãi loại tích lũy và tham dự đảm bảo cho cổ đông luôn nhận được cổ tức trong năm kể cả trong trường hợp công ty không có lợi nhuận
  3. Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà trái chủ được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn
  4. Đối với trái phiếu có quyền mua lại thì giá mua lại và thời điểm mua lại hoàn toàn do tổ chức phát hành quyết định, vì vậy giá mua lại có thể thấp hơn mệnh giá
  5. Phân tích cơ bản hiện nay không còn phù hợp trong phân tích đầu tư chứng khoán
  6. Giá mua cổ phiều thường theo chứng quyền là không được xác định trước

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Trái phiếu của công ty M có thời hạn 5 năm, mệnh giá trái phiếu là 100.000 đồng; lãi suất danh nghĩa là 10%/năm, mỗi năm trả lãi một lần vào cuối năm. Trái phiếu có giá phát hành là 102.000 đồng/trái phiếu

Nhà đầu tư A đã mua trái phiếu này tại thời điểm phát hành cách đây 2 năm và đã nhận lãi 2 lần. Ông A đã bán trái phiếu X trên thị trường với giá 99.000 đồng/trái phiếu.

Yêu cầu:

  1. Tính lãi suất hoàn vốn trong trường hợp đầu tư trên của nhà đầu tư A.
  2. Nhà đầu tư B đã mua lại trái phiếu nêu trên của ông A và dự tính chỉ nắm giữ 1 năm rồi bán. Vậy ông B có thể bán với giá bao nhiêu? Biết rằng lãi suất thị trường ổn định qua các năm là 9%/năm

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Một Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Từ 8h30 đến 9h ngày 31/12/N, Sở đã nhận được toàn bộ lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

  • Lệnh đặt mua
Số hiệu lệnh 1 2 6 7 5 4 3
Giá (100đ) ATO 249 246 245 242 247 251
Số cổ phiếu 5.000 1.550 1.050 2.300 1.500 750 2.550
  • Lệnh đặt bán
Số hiệu lệnh 1 6 8 3 2 4 5 7
Giá (100đ) 252 248 ATO 250 249 246 245 242
Số cổ phiếu 1.000 2.000 2.000 1.050 3.050 5.050 1.050 1.000

Yêu cầu:

  1. Xác định các lệnh giao dịch và số lượng cổ phiếu của từng lệnh được thực hiện
  2. Công ty phát hành cổ phiếu X trong năm N đã chi trả cổ tức cho cổ đông thường ở mức 1.500 đồng/cổ phiếu; trong 3 năm tới công ty sẽ đảm bảo chi trả cổ tức tăng trưởng hàng năm ở mức 15%; trong 2 năm tiếp nữa tăng trưởng ở mức 12% và sau đó tăng trưởng đều ở mức 6%/năm. Hãy ước định giá của cổ phiếu X tại thời điểm 1/1/N+1 (chính là thời điểm ngày 31/12/N) và cho biết với thông tin như vậy thì hiện nay sự đánh giá của thị trường về cổ phiếu X là như thế nào

Biết rằng: giá đóng cửa của cổ phiếu X phiên giao dịch gần nhất là 24.700 đồng/cổ phiếu và lãi suất thị trường ổn định ở mức 10%/năm.

 

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
 

 

ĐỀ THI BÀI TẬP LỚN

Môn: Thị trường Chứng khoán – Đề 10

 

Câu 1:                                                                                                                        3 điểm

Hãy cho biết các phát biểu dưới đây là đúng hay sai và giải thích tại sao

  1. Đối với cổ phiếu thường có cổ tức hàng năm không thay đổi thì giá cổ phiếu được ước định cũng không thay đổi
  2. Giá cổ phiếu trên thị trường có xu hướng biến động cùng chiều với sự biến động của lãi suất
  3. Lợi tức của mọi loại trái phiếu đều là cố định
  4. Một công ty cổ phần có thể phát hành và lưu hành nhiều loại cổ phiếu tại cùng một thời điểm
  5. Các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới đều quy định tiêu chuẩn niêm yết giống nhau
  6. Bản cáo bạch là tài liệu quan trọng nhất trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp

Câu 2:                                                                                                                        3 điểm

Công ty cổ phần M phát hành một loại trái phiếu có các thông tin như sau:

Mệnh giá trái phiếu: 200.000 đồng; lãi suất trái phiếu 12%/năm, tiền lãi trả mỗi năm một lần vào cuối năm. Thời hạn trái phiếu: 7 năm

  1. Với lãi suất chiết khấu 12%; hãy ước định giá trái phiếu nêu trên vào thời điểm đầu năm thứ 4.
  2. Nếu tại thời điểm đầu năm thứ 5, giá mua bán trái phiếu nói trên trên thị trường là 195.000 đồng/trái phiếu và nhà đầu tư A dự tính lãi suất thị trường trong thời gian tới ở mức 14%/năm thì ông ta có nên đầu tư vào trái phiếu này hay không? Tại sao?

Câu 3:                                                                                                                        4 điểm

Ngày 31/12/N, Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh định kỳ để ác định giá mở cửa. Từ 8h30 đến 9h, Sở đã nhận được toàn bộ lệnh mua và lệnh bán cổ phiếu X (bao gồm cả lệnh ATO và lệnh giới hạn) như sau:

  • Lệnh đặt mua
Số hiệu lệnh 1 3 5 2 4 6 7
Giá (100 đồng) 545 ATO 550 555 570 585 540
Số cổ phiếu 2.000 5.400 4.600 3.500 6.550 8.500 3.450
  • Lệnh đặt bán
Số hiệu lệnh 1 2 3 4 5 6
Giá (100 đồng) 550 545 565 570 555 ATO
Số cổ phiếu 1.500 7.500 5.450 4.500 3.500 2.500

Yêu cầu:

  1. Xác định các lệnh giao dịch và số cổ phiếu của từng lệnh giao dịch được thực hiện. Trong các lệnh đặt mua được chuyển đến Sở, có lệnh mua 500 cổ phiếu X của nhà đầu tư A với mức giá đặt mua là 57.000 đồng/cổ phiếu. Vậy lệnh của nhà đầu tư A có được thực hiện hay không?
  2. Công ty X năm N đã trả cổ tức cho cổ đông thường là 1.500 đồng/cổ phiếu; trong 3 năm tới công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức như trên và từ sau đó trở đi công ty duy trì mức tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm là 5%. Hãy ước định giá cổ phiếu tại thời điểm ngày 1/1/N+1 (chính là ngày 31/12/N) và cho biết sự đánh giá của thị trường về cổ phiếu X tại thời điểm hiện tại là cao hay thấp.

Biết rằng: giá đóng cửa cổ phiếu X trong phiên giao dịch gần nhất là 56.500 đồng/cổ phiếu và lãi suất thị trường đang ổn định ở mức 10%/năm.

 

 

Quy định về hình thức trình bày:

  • Học viên thực hiện viết tay trên khổ giấy A4
  • Khi hoàn thành bài làm, học viên thực hiện scan bài làm và nộp bài làm dưới định dạng file pdf bằng các phần mềm đơn giản, miễn phí trên máy tính, điện thoại
Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *