So sánh giữa chế độ tiền bản vị và chế độ tiền pháp định

Please follow and like us:
So sánh giữa chế độ tiền bản vị và chế độ tiền pháp định, giống nhau và khác nhau
Tiêu chí Chế độ bản vị vàng Chế độ bản vị pháp định
Cơ sở đảm bảo giá trị Vàng Uy tín, pháp luật của nn
Cách định giá một đv tiền tệ Theo 1 trọng lượng vàng nhất định Theo sức mua = 1/mức giá chung của nền kinh tế
Căn cứ phát hành tiền Dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in ra bấy nhiêu tiền theo tỷ lệ đã quy định. Dựa theo tốc độ tăng trưởng kỳ vọng và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế trong thời kỳ tới.
Tình hình lưu thông Ng dân tự do chuyển đổi tiền mặt ra vàng . Khi đó vàng và tiền đc lưu thông song hành, có vai trò trong thanh toán ngang nhau (bản vị tiền vàng).  Với chế độ bản vị vàng thỏi, vàng được đúc thành những thỏi lớn phục vụ cho việc tích trữ hoặc sử dụng trong thanh toán quốc tế nên mất chức năng tiền tệ. Vàng bị rút khỏi lưu thông và chỉ còn đóng vai trò như một hàng hóa thông thg.Tiền tệ trong nền kt chỉ tồn tại dưới dạng tiền mặt.
Cung tiền – lạm phát Cung tiền khá ổn định trừ khi lượng vàng tăng hoặc giảm đột biến (do khai thác thêm từ những mỏ mới phát hiện, xuất/nhập khẩu vàng với nước ngoài). Do vậy nền kt hầu như ko có lạm phát. Cung tiền đc điều hành theo nhận định chủ quan của NHTW nên nguy cơ xảy ra lạm phát là ko tránh khỏi.
Tính chất Cứng nhắc, ko thích hợp khi kt tăng trg tới một mức nhất định khiến lượng vàng ko đủ đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của ng dân. Linh hoạt, NHTW có thể điều chỉnh tăng/giảm cung tiền tùy ý dựa trên những biến động của nền kt hoặc nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kt- xh đã đề ra.

 

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *