Bằng ví dụ cụ thể, phân biệt giữa lãi suất và tỷ suất lợi tức. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu với những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

Please follow and like us:

Bằng ví dụ cụ thể, phân biệt giữa lãi suất và tỷ suất lợi tức. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu với những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán?

Ví dụ: Nhà đầu tư A đầu tư cổ phiếu ACB với 100 triệu đồng trong đó có 50 triệu đồng vay của công ty chứng khoán VIX với lãi suất 10%/năm (tài sản đảm bảo chính là 100 triệu đồng giá trị cổ phiếu ACB mà nhà đầu tư A sở hữu). Sau 1 năm đầu tư khoản lợi nhuận của nhà đầu tư A thu được là 20 triệu đồng do giá cổ phiếu của ACB tăng 20% so với lúc mua khi nhà đầu tư A bán.  Giả sử các loại chi phí giao dịch bằng 0. Thì trường hợp này ta phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức như sau:

Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức:

Lợi tức là các khoản tiền lợi nhuận (còn biết đến là lời, lãi) thu được khi đầu tư, kinh doanh hoặc gửi tiền tại ngân hàng. Tỷ suất lợi tức chính là tỷ lệ lợi tức của nhà đầu tư khi thực hiện kinh doanh tạo ra lợi tức. Trường hợp ví dụ trên thì tỷ suất lợi tức của nhà đầu tư A là 20%. Tuy nhiên thực tế nhà đầu tư A cần trừ khoản chi phí lãi suất cho khoản vay 50 triệu đồng mới thực sự là khoản mà nhà đầu tư A thực nhận. Vậy lợi tức của nhà đầu tư A là 20 triệu – 50*10% = 15 triệu. Và số vốn của nhà đầu tư A bỏ ra là 50 triệu nên tỷ suất lợi tức của khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư A = 15/50=30%. Như vậy tỷ suất lợi tức thực tế của nhà đầu tư A lên tới 30%.

Lãi suất là số tiền người vay phải trả cho người cho vay, theo số tiền đang nợ, theo % lãi đã thỏa thuận và theo kỳ hạn nhất định. Công thức tính lãi suất là % lãi x số tiền gốc (số tiền đã vay). Lãi suất trả theo kỳ hạn theo ngày/tháng/năm tùy theo thống nhất. Vậy trường hợp ví dụ trên thì lãi suất của khoản vay 50 triệu đồng của nhà đầu tư A tại công ty chứng khoán VIX là 10%/năm.

Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với nhà đầu tư chứng khoán:  Việc phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức của nhà đầu tư chứng khoán đóng vai trò quan trọng giúp nhà đầu tư hiểu được chi phí vốn bỏ ra và tỷ suất lợi tức thực tế nhận được từ khoản đầu tư. Từ đó sẽ có những đánh giá phù hợp cho chiến lược đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư theo đuổi. Có thể thấy như trong ví dụ trên nếu không hiểu rõ bản chất của tỷ suất lợi tức thì nhà đầu tư chưa thực sự hiểu khoản đầu tư đã đem về tỷ suất lợi tức là bao nhiêu %. Hoặc nếu khoản tăng trưởng 20% của tài sản đầu tư là lãi suất của khoản đầu tư thì sẽ không thể hiểu được giá trị của hoạt động đầu tư vào cổ phiếu ACB.

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *