Anh/chị hãy lựa chọn một xây dựng một dự án cụ thể mà cá nhân ưa thích và Phân tích tính hiệu quả, lợi ích và chi phí cho dự án này

Please follow and like us:

Anh/chị hãy lựa chọn một xây dựng một dự án cụ thể mà cá nhân ưa thích và Phân tích tính hiệu quả, lợi ích và chi phí cho dự án này

Chương 1

Tổng quan về dự án khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm

  • Giới thiệu dự án và các vấn đề chính sách.
    • Giới thiệu dự án

Tên dự án: xây dựng khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm

Địa điểm: dự án khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm được đặt tại thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định. Là một khu đất giáp biển, diện tích khoảng 100 ha. phía đông giáp biển, phía tây giáp khu vực dân cư, phía bắc giáp khu vực nuôi tôm, khu ngập nước, phía nam giáp khu đất trồng rừng.

Nội dung dự án:

 – Dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng kết hợ chăm sóc sức khỏe và hoạt động giải trí bằng hệ thống khách sạn hiện đại với các dịch vụ phong phú, đạt tiêu chuẩn quốc tế. nhà hàng, khiêu vũ, các dịch vụ giải trí, thư giãn, hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

– Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, cho thuê hội trường để hội họp, tiệc cưới…

– Các hoạt động vui chơi giải trí hiện đại, cảm giác mạnh với hai khu công viên: công viên nước, công viên giải trí trên cạn.

– Dịch vụ cho thuê sân bãi thể dục thể thao, các trò chơi tập thể: kinh doanh sân tennis, sân bãi bóng chuyền, khu thả diều, khu điêu khắc bằng cát…

– Dịch vụ du lịch sinh thái: đưa khách đi tham quan các vườn sinh thái động thực vật, thám hiểm khu vực cồn Ngạn, cồn Lu bằng thuyền, các khu vực rừng vườn lân cận, tổ chức các hoạt động đánh cá, câu cá, câu mực trên biển cho du khách và tổ chức nhiều hoạt động thú vị, hấp dẫn, đặc trưng riêng.

– Tổ chức các hoạt động lễ hội văn  hóa truyền thống, các trò chơi, các cuộc thi tài dân gian.

– Dịch vụ lữ hành: tạo các tour du lịch đi tham quan các điểm du lịch sinh thái, di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, các lễ hội, làng nghề thủ công truyền thống của địa phương.

– Dịch vụ ăn uống: nhà hàng ẩm thực biển, nghệ thuật ẩm thực dân gian truyền thống, tổ chức trong khu nhà xây dựng theo lối dân gian. Đồng thời có khu vực nhà hàng hiện đại, nhà hàng ngoài trời, trên tầng cao, nhà hàng trên mặt nước…

– Các dịch vụ phụ trợ khác: kinh doanh quán bar, sàn nhảy, karaoke, quán cà phê,… tổ chức các chương trình ca nhạc, thời trang, xiếc…

– Dịch vụ shopping thông qua cửa hàng kinh doanh, siêu thị, chợ hải sản, chợ phiên dân gian bán đồ lưu niệm, hàng thủ công truyền thống.

– Ngoài ra còn kinh doanh một số dịch vụ khác như cho thuê kiot, cho đặt biển quảng cáo, bãi đỗ xe…

  • Vấn đề chính sách.

Căn vào luật khuyến khích đầu tư trong nước.

Căn cứ vào Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng.

Căn cứ vào hệ thống các văn bản về phát triển kinh tế tỉnh Nam Định ngày 19/3/2003 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định.

Căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng thị trấn Quất Lâm 2002-2010.

Căn cứ vào hệ thống các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Nam Định.

Căn cứ vào chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010

Căn cứ vào thông báo số 261/TB-UB ngày 29/8/2003 của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc chủ trương đầu tư và cho phép lập dự án đầu tư “ Khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm” (huyện giao thủy –tỉnh Nam Định)

Như vậy ta thấy việc xây dựng dự án khu du lịch kết hợp vui chơi giải trí tại thị trấn Quất Lâm là phù hợp với các chính sách và định hướng của tỉnh, cũng như giải quyết được các vấn đề của xã hội về việc làm cho dân cư

  • Hoàn cảnh ra đời của dự án.
    • Tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước.

Từ năm 2000, nền kinh tế Việt Nam đã được phục hồi trở lại sau một số năm chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái kinh tế toán cầu, đạt mức tăng trưởng tương đối cao so với các nước trong khu vực.

Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông – lâm – thủy sản tiếp tục giảm, tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng. Dịch vụ giữ ở mức 38- 40% GDP, đây là một con số khả quan đối với một nước mới đi vào tiến trình công nghiệp hóa như Việt Nam. Trong đó du lịch là một ngành được mùa vào năm 2002, và định hướng phát triển ngành du lịch trở thành một ngành mang lại GDP lớn cho đất nước của chính phủ  tạo điều kiện tích cực, môi trường thuận lợi cho việc hình thành dự án.

  • Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định.

Tổng sản phẩm quốc dân giai đoạn 2000-2002 tăng bình quân 7.03%.Nông  lâm ngư nghiệp tăng 5.1%/năm. Công nghiệp tăng trưởng bình quân 14.5-16.2%, thương mại, dịch vụ tăng 8%. Các ngành nghề truyền thống được khôi phục, các ngành bưu chính, viễn thôn, du lịch được chú trọng phát triển.

Về mặt xã hội: đời sống nhân dân trong tỉnh được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2000-2002 là 3.41 triệu đồng/người, cao hơn một số tỉnh có điều kiện tương tự.

Cơ sở hạ tầng đảm bảo: 100% số xã với 99.9% số hộ có điện, 100% xã phường có trạm y tế, 100 người có 1.5 điện thoại ( huyện giao thủy tỷ lệ này là 1.1). Mạng lưới giao thông thuận tiện: đường bộ được nâng cấp thông suốt từ tỉnh lỵ đến thôn xóm, bê tông hóa hàng ngàn km đường nội tỉnh, quốc lộ 21 được xây dựng xuống giáp biển nối liền thành phố Nam Định với các tỉnh trong cả nước; Đường sắt qua tỉnh dài 42 km với 5 nhà ga. Ngân hàng, bưu điện, phát thanh, truyền hình có mạng lưới từ tỉnh đến các huyện, xã , cả vùng biển.

Quốc phòng an ninh trật tự được bảo đảm.

Như vậy điều kiện kinh tế xã hội đều thuận lợi cho việc xây dựng dự án, từ việc đảm bảo đầu vào đến thị trường đầu ra hứa hẹn nhiều tiềm năng cho tương lai.

  • Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển du lịch tỉnh nam định.
  1. Điều kiện tự nhiên

Vùng đất Nam Định có lịch sử khai thác lãnh thổ rất sớm. Trải qua nhiều lần thay đổi hành chính đến năm 1932 tỉnh Nam Định lần đầu tiên được thành lập dưới thời vua Minh Mạng và qua nhiều lần sáp nhập, chia tách, theo nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kì họp thứ 10 ngày 6/11/1996, tỉnh Nam Định được tái lập lại. Hiện nay toàn tỉnh có 1 thành phố đô thị loại I, 9 huyện, bao gồm 20 phường, 15 thị trấn và 194 xã với tổng diện tích 1.652,17 km2 (2011) (chiếm khoảng 0,5% diện tích tự nhiên toàn quốc). Dân số khoảng 1.833.500 người (2011) (bằng 2,09% dân số cả nước), đứng thứ 3 so với các tỉnh, thành thuộc đòng bằng sông hồng.

Nam Định có vị trí địa lý từ vĩ tuyến 19055’B – 20016’B và từ kinh tuyến 106000’Đ – 106033’Đ. Phía bắc tiếp giáp tỉnh Hà Nam. Phía nam và đông nam trông ra vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng của vịnh Bắc Bộ. Phía đông giáp tỉnh Thái Bình. Phía tây giáp tỉnh Ninh Bình.

Nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Nam Định là những thị trường tiêu thụ lớn, giàu tiềm năng, đồng thời cũng là những trung tâm hỗ trợ đầu tư trao đổi kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí kinh doanh, chuyển giao công nghệ và thông tin trong quá trình phát triển. Mặt khác, do ở vào vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Nam ĐBSH với các tỉnh Bắc Trung bộ, Nam Định có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng giao lưu, trao đổi kinh tế, văn hoá, xã hội với các tỉnh khác trong vùng, với cả nước và với các nước thông qua mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển thuận lợi và đây cũng là những điều kiện tốt để hình thành và phát triển của các làng nghề ở địa phương.

Quy mô dân số và biến động dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển KT-XH của mỗi vùng miền. Dân số tỉnh Nam Định gần 2 triệu người là tỉnh đông dân thứ 8 của cả nước. Đây vừa là tiềm năng về nguồn lao động dồi dào, là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhưng cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm và các vấn đề xã hội.

Địa hình:

Chủ yếu là dồng bằng chiêm trũng, đồng bằng ven biển , bãi bồi cồn cát lượn sóng, ngoài ra có vùng đồi núi và nửa đồi núi .

Bờ biển dài 72km  nối tiếp 2 cửa biển và 2 sông lớn là sông hồng và sông đáy, có nhiều bãi cá. Vùng biển Nam Định ở vị trí trung tâm của vịnh bắc bộ, dọc bờ biển là các bãi cát đẹp tự nhiên với nhiều bãi tắm.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy thích hợp với việc xây dựng một dự án du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với vui chơi giải trí. Tuy nhiên do ảnh hưởng của hai cửa sông lớn nên biển nam định có nhiều vị trí nước biển không đảm bảo vì vậy khi xây dựng cần cải tạo và làm những bãi tắm nhân tạo để khắc phục vấn đề  trên.

  1. Tiềm năng phát triển các loại hình du lịch và vui chơi giải trí.

Nam Định là tỉnh có điệu kiện phát triển du lịch đa dạng phong phú với nhiều di tích lịch sử văn hóa, nhiều điểm tham quan du lịch, danh lam thắng cảnh.

Vùng biển: với nhiều bãi tắm đẹp như Thịnh Long thuộc huyện Hải Hậu, bãi tắm Quất Lâm thuộc huyện Giao Thủy mới được đưa vào khai thác có bãi biển đẹp, dài, sóng lớn, dãy phi lao trải dài, nhiều đặc sản của vùng là nơi thu hút khách du lịch khá đôgn của tỉnh.

Khu bảo tổn thiên nhiên đất ngập nước Giao Thủy: là một nơi ngập nước bãi bồn cồn lu – cồn ngạn, nơi của sông hồng chảy ra biển. Nơi đây quy tụ nhiều loài chim hiếm của nước ta.

Về văn hóa xã hội: Nam Định có bề dày lịch sử, văn hóa, quê hương của vương triều Trần, quê hương của nhiều bậc võ tướng anh hùng, nhà văn nhà thơ nổi tiếng. Văn hóa dân gian phong phú, nhiều sinh hoạt nghệ thuật đa dạng như chèo, hát văn, rối nước, hát xẩm …….

Như vậy, Nam Định có điều kiện tuyệt vời để khai thác các hình thức du lịch nghỉ dưỡng, kết hợp thám hiểm tự nhiên, hình thành nên một khu du lịch không thể không đến.

 

Chương  2

 Phân tích chi phí cho dự án du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm

  1. Dự tính tổng mức vốn đầu tư.

Cơ sở để dự tính tổng mức vốn đầu tư:

  • Các văn bản quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của bộ xây dựng, bộ tài chính, ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định( về suất vốn đầu tư, giá thiết kế, đơn giá xây dựng của tỉnh, chi phí thẩm định và tư vấn ….)
  • Tổng mức vốn đầu tư dự án được xác định theo phương pháp tổng hợp từ các khoản mục chi phí dự tính của dự án, thể hiện qua bảng sau:

 

Bảng 1: dự tính tổng mức vốn đầu tư

                                                                             (đơn vị : triệu đồng)

Hạng mục công trình Thành tiền
A. Vốn cố định  
I.                  Chi phí ban đầu về đất

1.     Quyền sử dụng đất

2.     Đền bù giải phóng san lấp mặt bằng

10679

2027

8652

II.               Chi phí xây lắp

1.     Tổ hợp nhà nghỉ khách sạn

2.     Khu công viên nước

3.     Công viên trên cạn và khu dịch vụ tổng hợp

3.1.         Công viên trên cạn

3.2.         Khu dịch vụ tổng hợp

4.     Hệ thống các công trình hạ tầng

71551

39235

15001

11125

7465

3660

6190

III.           Vốn thiết bị 24899
IV.           Chi phí chuẩn bị 3958
B. Vốn lưu động 3000
C. Vốn dự phòng 3552
Tổng vốn đầu tư 118405

 

Liệu Tham khảo

  1. Metcalfe, Robert M. and Boggs, David R. (tháng 7 năm 1976). “Ethernet: Distributed Packet Switching for Local Computer Networks”. Communications of the ACM 19 (5): 395–405. – the original Metcalfe and Boggs paper on Ethernet
  2. Digital Equipment Corporation, Intel Corporation, Xerox Corporation (September, 1980). “The Ethernet: A Local Area Network”. – Version 1.0 of the DIX specification
  3. Boggs, David R. and Mogul, Jeffrey C. and Kent, Christopher A. (1988). “Measured capacity of an Ethernet: myths and reality”. SIGCOMM88 – Symposium proceedings on Communications architectures and protocols. tr. 222–234. – on the issue of Ethernet bandwidth collapse (Full text from DEC research)
  4. IEEE 802.3-2005 standard
  5. https://vi.wikipedia.org/wiki/Wi-Fi
  6. Bài viết trên trang https://anninhmang.net/thu-thuat/hack-password-wifi/
  7. GIẢO TRÌNH Mạng máy tính Biên soạn: TS. Phạm Thế Quế NHÀ XUẤT IBẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Hà Nội. 2009

 

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *