Kế hoach kinh doanh HỆ THỐNG CỬA HÀNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO HÀNG TƯƠNG LAI

Please follow and like us:

HỆ THỐNG CỬA HÀNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO HÀNG TƯƠNG LAI

                                                                                             

TL

Hệ thống cửa hàng kinh doanh dịch vụ giao hàng tương lai

Chamsockhachhang@giaohangtuonglai.vn

Giaohangtuonglai.vn

Tháng 12 năm 2017

 

Bản kế hoạch kinh doanh được gửi trên cơ sở bảo mật. Nội dung của bản kế hoạch không được sao chép và lưu trữ dưới bất kì hình thức nào. Nhận được bản kế hoạch này, người nhận coi như đã đồng ý giữ kín nội dung thông tin và gửi trả lại nếu có yêu cầu.

 

 

Collagen Nhật Bản từ lâu là sản phẩm bổ sung không thể thiếu dành cho mọi phụ nữ trên thế giới, không chỉ collagen Nhật Bản mà các sản phẩm của Nhật Bản đều khẳng định được chất lượng với người tiêu dùng. Trong bài này, tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một số tác dụng của collagen Nhật Bản và trả lời câu hỏi collagen nhật bản loại nào tốt để bạn tham khảo. Cũng xin nhắc thêm với bạn là những thông tin của tôi cung cấp chỉ mang tính tham khảo. Bạn cũng nên dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu về các sản phẩm collagen nhật dạng viên, dạng nước cũng như dạng bột trước khi quyết định sử dụng loại nào.

Số:………. Người nhận:……….

MỤC LỤC

Tóm Tắt 3

Phần1: Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. 4

Phần 2: Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm.. 6

2.1      Mô tả doanh nghiệp. 6

2.2 Mô tả sản phẩm.. 6

Phần 3: Kế hoạch marketing. 7

Phần 4: kế hoạch sản xuất 8

Phần 5 : Kế hoạch phát triển doanh nghiệp. 9

Phần 6: Mô tả nhóm đồng sáng lập. 10

Phần 7: Trình bày những rủi ro cơ bản. 11

Phần 8: kế hoạch tài chính. 12

Tài liệu tham khảo. 15

 

Tóm Tắt

Trên thị trường hiện nay, kinh doanh quần áo có sức cạnh tranh lớn, vì thời trang là sản phẩm gần gũi với mỗi người khởi nghiệp, khi bắt đầu kinh doanh họ sẽ nghĩ đến quần áo hay ẩm thực là đầu tiên. Tuy thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng vãn có cơ hội cho những ý tưởng đánh trúng nhu cầu của thị trường và được thực hiện nghiêm túc, bài bản có cách quản lý khoa học thì thành công không phải vấn đề quá khó khăn. Phụ nữ có nhu cầu về quần áo rất lớn, họ thường tốn rất nhiều thời gian để lựa chọn trang phục phù hợp, với kiểu dáng và mẫu mã khác nhau. Một năm trung bình một người phụ nữ thường bỏ ra từ một triệu cho đến vài triệu thậm chí là hàng chục triệu tiền cho quần áo. Đây là một mặt hàng phổ thông, thiết yếu với con người vậy nên thị trường còn rất tiềm năng. Việc các hãng chỉ kinh doanh các mặt hàng riêng của mỗi hãng nên khi mua hàng khách hàng có thể phải đi nhiều cửa hàng khác nhau, tốn thời gian cho khách hàng. Chính vì vậy ý tưởng kinh doanh mở một hệ thống chuỗi cửa hàng kinh doanh quần áo nữ với đa dạng sản phẩm hứa hẹn xẽ đem lại thành công cho nhà đầu tư bỏ vốn. Khi khách hàng đến với cửa hàng có thể lựa chọn được mặt hàng phù hợp với túi tiền, kiểu dáng và phong các của mỗi người mà không phải đi quá nhiều cửa hàng khác nhau. Sau khi tìm hiểu thị trường cũng như nghiên cứu cơ hội thành công của ý tưởng chúng em đã xây dựng bản kế hoạch kinh doanh này.  Bản kế hoạch của chúng em gồm những phần chính như sau:

  • Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
  • Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm
  • Kế hoạch marketing
  • Kế hoạch sản xuất
  • Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
  • Mô tả nhóm đồng sáng lập
  • Trình bày những rủi ro cơ bản
  • Kế hoạch tài chính

Phần1: Phân tích ngành, khách hàng và đối thủ cạnh tranh

Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu. Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới,…. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Mới đây việc đàm phán thành công Hiệp định TPP đã mang lại bước chuyển rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt hơn 24 tỉ USD và mục tiêu năm nay khoảng 27-27,5 tỉ USD.

Với sự phát triển không ngừng của ngành dệt may như vậy đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành bán lẻ sản phẩm dệt may, trên thị trường xuất hiện nhiều thương hiệu thời trang với chuỗi hệ thống cung cấp tới khách hàng đa dạng mặt hàng. Đây chính là một rào cản lớn cho một doanh nghiệp mới bưới chân vào ngành.  Tuy nhiên Việt Nam là một nước đông dân số mà các sản phẩm may mặc, thời trang lại là sản phẩm thiết yếu cần thiết cho người tiêu dùng chính vì vậy nhu cầu về các sản phẩm này là rất lớn, các sản phẩm có giá trị không quá lớn nên việc tiếp thị và bán hàng kinh mới thành lập. Đây là một cơ hội cho những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, tuy nhiên muốn thành công thì không thể chỉ học hỏi và làm theo một mô hình cũ mà cần có sự sáng tạo, tư duy và thêm một chút may mắn với thị trường.

Khách hàng chính của cửa hàng là nững khách hàng nữ ở độ tuổi trẻ và trung niên. Với một quốc gia hơn 90 triệu dân và tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi trẻ rất lớn như Việt Nam xẽ là nguồn khách hàng lớn của cửa hàng.  Những khách hàng này thường tập trung tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, sản xuất vậy nên cửa hàng cần có chiến lược mở của hàng cho phù hợp, nắm bắt được thị trường. Biểu đồ dưới đây cho thấy cơ cấu dân số và tỷ lệ nữ giới của nước ta trong năm 2017.

Biểu đồ: Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính của Việt Nam năm 2017(nguồn số liệu https://danso.org/viet-nam và tính toán của nhóm)

Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy cơ cấu dân số nước ta có độ tuổi từ 15 đến 65 tuổi là khá cao chiếm 69.3% tổng dân số trong số đó nữ chiếm 50,09% còn lại 49,91% là nam. Tương đương với 32.974.072 nữ giới. Với số lượng đông đảo như vậy nhu cầu về các sản phẩm may mặc sẽ rất lớn đây là những khách hàng mà cửa hàng muốn hướng đến.

Các đối thủ cạnh tranh mà các cửa hàng của công ty gặp phải là những doanh nghiệp lớn, với quy mô sản xuất lớn gây áp lực đến công ty cùng với đó là những thương hiệu nhỏ cạnh tranh trực tiếp với cửa hàng khi thành lập. Một số cửa hàng nổi tiếng như:

– Owen, việt tiến, may an phước, may nhà bè, may 10….

– canifa, bò sữa, …..

Đây đề là những đối thủ có thâm niên lâu năm trong ngành, có kinh nghiệm, quy mô lớn, có nhà máy sản xuất lên áp lực các doanh nghiệp này tạo ra với một doanh nghiệp mới là rất lớn. Tuy nhiên, với một thị trường đa dạng khách hàng, cùng với đó là tâm lý khách hàng khi đi mua các sản phẩm quần áo nữ rất  khác nhau vậy nên vẫn có những thị trường ngách và phân khúc thị trường chưa có công ty nào nhắm đến chờ đợi những công ty mới gia nhập. Để thành công cần kiên trì và sáng tạo khi kinh doanh.

Phần 2: Mô tả doanh nghiệp và sản phẩm

2.1 Mô tả doanh nghiệp

  • Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thời trang VBIZ
  • Vốn đầu tư: 200tr đồng/cửa hàng
  • Sứ mệnh: Luôn phục vụ khách hàng chất lượng tốt nhất, không ngừng học hỏi và phát triển. Với thông điệp “là phụ nữ là có quyền mặc đẹp”
  • Tầm nhìn: Trở thành hệ thống cửa hàng quần áo nữ lớn nhất Việt Nam
  • Địa chỉ: Văn phòng tại hà nội và các cửa hàng ở các tỉnh thành trên qoàn quốc.
  • Đây là hệ thống cửa hàng quần áo nữ , nơi mà chị em phụ nữ có thể lựa chọn được các sản phẩm, món đồ ưng ý nhất với giá cả phải chăng ở nhiều mức khác nhau từ giá rẻ cho đến các sản phẩm cao cấp hoặc các anh có thể lựa chọn món quà ý nghĩa nhất cho các chị em gái. Đem đến một địa chỉ uy tín, chất lượng cho mọi khách hàng đến với cửa hàng.

2.2 Mô tả sản phẩm

Với phương châm đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Vậy nên nguồn hàng và các mặt hàng được bán tại các cửa hàng của công ty rất đa dạng. Cụ thể có thể phâm làm 4 loại chính như sau:

  • Các sản phẩm giá rẻ, phổ thông là những mặt hàng công ty nhập khẩu từ các xưởng gia công lớn bên trung quốc, chất lượng được kiểm định bởi công ty đáp ứng yêu cầu sử dụng của người dùng.
  • Các sản phẩm của các thương hiệu Việt như OWEN, VIETTIEN,MAY 10…. Được công ty mua buôn và phân phối bán lẻ tại các cửa hàng.
  • Các sản phẩm cao cấp của các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng như: zara, h&m, om… được công ty nhập khẩu và bán theo đơn đặt hàng của khách hàng.
  • Các sản phẩm mang thương hiệu của công ty: do công ty thiết kế hoặc mua thiết kế và thuê các xưởng sản xuất với việc kiểm định chất lượng nghiêm ngặt tất cả các khâu từ nguyên liệu, sản xuất, kiểm tra chất lượng sau sản xuất đều do công ty giám sát và thực hiện.

 

 

Phần 3: Kế hoạch marketing

  • Xác định mục tiêu hoạt động của cửa hàng: Cửa hàng cung cấp các loại quần áo nữ với đa dạng mẫu mã, giá thành phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. Là địa chỉ tin cậy của các chị em phụ nữ.
  • Sau khi tìm hiểu thị trường cửa hàng có kế hoạch cung cấp giá cả và dịch vụ phục vụ như sau :
  • Các sản phẩm giá rẻ: các sản phẩm có giá thành từ 50 ngàn đến 150 ngàn.
  • Các sản phẩm của các thương hiệu Việt: giá bản lẻ như giá các hãng đã công bố tới người tiêu dùng. Giao động từ 300 ngàn đến 1.5 triệu đồng.
  • Các sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng: giá bán lẻ = giá công bố trên web + phí vận chuyển + chênh lệch theo thỏa thuận. giá với mỗi mặt hàng được thỏa thuận và công khai với khách hàng.
  • Các sản phẩm mang thương hiệu của công ty: giá thành giao động trong khoảng 150 ngàn đến 500 ngàn đồng/ sản phẩm.
  • Kế hoạch tiếp thị cho cửa hàng:

Công ty  tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình dưới hai hình thức chủ yếu là :

  • Tiếp thị offline : qua các hình thức quảng cáo trên báo chí truyền thống, tờ rơi, treo biển, giới thiệu sản phẩm trực tiếp tại các buổi hội chợ, văn nghệ….
    • Thường xuyên tổ chức nhân viên phát tờ rơi tại các khu vực đông dân cư, cổng trường học, quán ăn nơi tập trung đông người.
    • Đăng tin quảng cáo trên báo chí truyền thống (hạn chế)
  • Tiếp thị online : xây dựng website bán hàng, fanpage facebook, youtube và mở các gian hàng miễn phí trên các trang thương mại điện tử như zalada, shoppee, chilido, mẹ và bé, rống bay…..
    • Đăng tin quảng cáo trên các trang báo điện tử, trên các trang web có mức độ truy cập cao.
    • Xây dựng viral video và đăng tải trên mạng xã hội từ đó đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tiêu thụ cho các cửa hàng.

Phần 4: kế hoạch sản xuất

  • Xây dựng nhân lực phục vụ cho các cửa hàng của công ty:
  • Mỗi cửa hàng đảm bảo có ít nhất 2 nhân viên bán hàng kiêm thu ngân phục vụ khách hàng được đào tạo, quản lý bởi phòng kinh doanh cảu công ty.
  • Phòng kế toán: Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng.
  • Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, dự đoán thị trường của các cửa hàng từ đó tiến hành mua hàng theo nhu cầu bán hàng. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty. Giám sát hoạt động tại các cửa hàng của công ty.
  • Phòng thiết kế và sản xuất: Có trách nhiệm thiết kế, đặt hàng và giám sát chất lượng sản phẩm từ các xưởng sản xuất đi thuê của công ty. Tham mưu, tư vấn chất lượng sản phẩm cho phòng kinh doanh khi đặt hàng từ các nhà cung cấp.
  • Nhân viên trong công ty được tuyển chọn kỹ càng đảm bảo năng lực và kiến thức phục vụ cho vị trí công việc.
  • Lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm
  • Các nhà cung cấp uy tín, nhập hàng trực tiếp từ các xưởng sản xuất, gia công tại thẩm quyến Trung Quốc. Các sản phẩm được kiểm tra chất lượng kỹ càng trước khi nhập hàng.
  • Các sản phẩm của các hãng được nhập chính hãng, công ty đàm phán và thương lượng với các nhà cung cấp để có được sản phẩm với giá tốt nhất, mức chiết khấu cao.
  • Thuê gia công sản phẩm tại những xưởng sản xuất với thiết bị máy móc hiện đại chất lượng cao cùng đội ngũ nhân viên lành nghề.
  • Vận chuyển: thuê dịch vụ vận chuyển của bưu điện hoặc chuyển phát nhanh vietel.
  • Lựa chọn địa điểm: cần đáp ứng yêu cầu về diện tích, vị trí và đảm bảo đủ yêu cầu bảo quản sản phẩm may mặc theo yêu cầu với giá cả tiết kiệm. Cần nghiên cứu thị trường trước khi lựa chọn vị trí.

 

 

Phần 5 : Kế hoạch phát triển doanh nghiệp

  • Khi mới khai trương cửa hàng việc tiếp thị cửa hàng cần được đẩy mạnh thu hút khách hàng đến mua hàng.  Khai trương 5 cửa hàng tại các thành phố lớn : Hà nội, Bắc Ninh, các cửa hàng tại các khu công nghiệp của Bắc giang, Thái Nguyên, Hải Phòng
  • Xây dựng hình ảnh thương hiệu trên internet thông qua website facebook, youtube… các diễn đàn khác. Xây dựng một ứng dụng trên điện thoại di động cho phép đặt hàng trực tiếp các sản phẩm của công ty. Việc quản lý các hoạt động trên internet của công ty được phụ trách bởi phòng kinh doanh.
  • Khi ổn định được thị trường tại các khu vực trên thì công ty tiến hành mở rộng kinh doanh tại các khu công nghiệp khác ở các tỉnh như thanh hóa, nghệ an…. Và mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh phía nam tại thành phố Hồ chí Minh, Cần Thơ… nâng số cửa hàng của công ty lên.
  • Khi có điều kiện công ty tự xây xưởng gia công, sản xuất, phát triển các dòng sản phẩm riêng của công ty, đảm bảo giá thành và chất lượng tới tay khách hàng.
  • Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động bán hàng trên internet thông qua các trang web, trang thương mại điện tử mà công ty tham gia mở shop online. Đặc biệt quan tâm tới kênh bán hàng này vì nó giúp công ty tăng doanh số với  tốc độ phát triển nhanh chóng cùng với đó công ty có thể phản hồi khách hàng nhanh, chăm sóc khách hàng trực tiếp mọi lúc mọi nơi.
  • Tại các cửa hàng đặc biệt các cửa hàng khu vực các khu công nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị trực tiếp và bán hàng sớm và muộn hơn các cửa hàng ở khu vực thành phố bới vì khu vực này do thời gian làm việc nhiều nên không tiếp cận được internet cùng với các ca làm việc đêm nên thời gian bán hàng có thể đến 23 h hàng này.
  • Xây dựng thương hiệu công ty, cửa hàng gắn liền với quần áo nữ. Khi khách hàng có nhu cầu về quần áo nữ xẽ biết đến công ty cùng các sản phẩm do công ty phân phối, kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng.

Phần 6: Mô tả nhóm đồng sáng lập

  • Cửa hàng được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, với sự điều hành của giám đốc. Các phòng ban có chức năng riêng biệt

Ghi chú :

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Giám đốc: có vai trò chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất của công ty, phê duyệt các kế hoạch kinh doanh, mẫu thiết kế của công ty.

Phòng kế toán: có chức năng tham mưa cho giám đốc về những vấn đề tài chính của công ty, xây dựng kế hoạch tài chính, thống kê tài chính, tài sản của công ty.

Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thị trường, khách quản lý các cửa hàng.

Phòng thiết kế, sản xuất: thiết kế sản phẩm, kiểm soát chất lượng sản phẩm, nguyên liệu được nhập từ các nhà cung cấp.

 

 

Phần 7: Trình bày những rủi ro cơ bản

  • Rủi ro đến từ nhà cung cấp: Các nhà cung cấp trên thị trường khá đa dạng. Đặc biệt các nhà cung cấp từ nước ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có thể gây ảnh hưởng trự tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một số nhà cung cấp Trung Quốc có thể dừng sản xuất khi nhận được đơn hàng gia công sản phẩm từ các hãng lớn. Vậy nên công ty không thể phụ thuộc nguồn hàng vào một , hai nhà cung cấp mà phải chủ động tìm nhiều nguồn hàng khác.

Hiện nay nước ta hội nhập với thế giới chính vì vậy các doanh nghiệp, công ty thời trang hàng đầu thế giới cũng mở cửa hàng và gia nhập vào thị trường nước ta. Ví dụ : H&M có cửa hàng tại thành phố hồ chí minh và vincom royol city. Việc này làm giảm đáng kể nhu cầu của khách hàng đặt hàng order các sản phẩm từ hãng này.

  • Rủi ro đến từ khách hàng: Sản phẩm quần áo có chu kỳ sống khá ngắn, đặc biệt với quần áo nữ các hãng thường xuyên tung ra các thiết kế mới đẹp hơn nên khi những sản phẩm lỗi mốt công ty rất khó bán hoặc phải giảm giá sản phẩm nên phải hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho lâu ngày. Công ty cần có một chính sách dự trữ và sản xuất hợp lý tránh tình trạng trên xảy ra.
  • Rủi ro từ cơ chế chính sách của nhà nước: Nhà nước có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vậy nên những chính sách thay đổi có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
  • Rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh: Thị trường may mặc, các sản phẩm tiêu dùng có sự tham gia của nhiều tập đoàn đại gia, nên công ty gặp không ít rủi ro đến từ những đối thủ này, các công ty lớn như OWEN, Việt Tiến, May 10…. Đều đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực họ xây dựng được một thương hiệu mạnh cùng với hệ thông phân phối lớn trên cả nước. Ngoài ra còn rất nhiều các doanh nghiệp, cửa hàng nhỏ trên các địa bàn kinh doanh của công ty cũng chiếm một thị phần không nhỏ và thu hút khách hàng của công ty.
  • Rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Tại các khu công ty thường có các doanh nghiệp khác mở của hàng và cạnh tranh trực tiếp với cửa hàng của VBIZ vậy nên các giải pháp tiếp thị và chính sách giá cả của công ty xẽ bị ảnh hưởng nhiều.

Phần 8: kế hoạch tài chính

  • Công ty cần dự tính đầu tư các tài sản ban đầu của một cửa hàng như sau:

ĐVT: 1000 đồng.

Tài sản Số lượng Thành tiền
Kệ hàng hóa 10 cái 30.000
Tủ trưng bày 2 cái 15.000
Gương thử đồ 4 cái 10.000
Quầy, bàn thu ngân 1 bộ 3.000
Máy tính 1 bộ 10.000
Phụ kiện máy tính, thiết bị mạng, cáp 1 bộ 3.000
Móc đồ, kẹp.. 3.000
Mẫu trưng bày (maraccanh) 5 bộ 2.500
Thiết bị vệ sinh 500
Phòng thử đồ 2 phòng 3.000
Quây thử đồ tăng cường 4 bộ 1.000
Tài sản khác(khóa, giấy tờ, hóa đơn, máy in..) 11.000
Tổng   92.000

 

  • Chi phí đầu tư sửa sang tại mỗi cửa hàng , hàng hóa tại một cửa hàng ban đầu:

Đvt: 1000 đ

Tên chi phí Số lượng Thành tiền
Sửa sang trang trí cửa hàng 3.000
Biển hiệu 1 5.000
Hàng hóa trong cửa hàng 100.000
Tổng   108.000

 

 

  • Chi phí đầu tư chung cho cả công ty:

                                                                                                            Dvt: 1000 đ

Tên chi phí Số lượng Thành tiền
Giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác 10.000
Lễ khai trương ra mắt 20.000
Phần mềm quản lý bán hàng 10.000
Quảng cáo (3 tháng đầu) 60.000
Tổng   100.000
  • Chi phí thuê mặt bằng, nhân công 3 tháng đầu cho 1 cửa hàng:

                                                                                                                        Đvt:1000 đ

Tên chi phí Số lượng Thành tiền
Thuê mặt bằng 3 tháng 30.000
Điện nước, internet 3 tháng 3.000
Nhân viên bán hàng 2 người x 3 tháng 30.000
Nhân viên part time 8 ngày/tháng x3 tháng 4.500
Tổng   100.000
  • Chi phí thuê mặt bằng, nhân công 3 tháng cho các bộ phận phòng chức năng, quản lý của toàn bộ công ty trong 3 tháng đầu:
Tên chi phí Số lượng Thành tiền
Thuê mặt bằng 3 tháng 15.000
Điện nước, internet 3 tháng 3.000
Nhân kế toán 2 người x 3 tháng 30.000
Nhân viên kinh doanh 3 người x 3 tháng 45.000
Nhân viên thiết kế 2 người x 3 tháng 30.000
Tổng   123.000
  • Nguồn vốn lưu động tại cửa hàng: 799.000 đồng
  • Chi phí ban đầu thành lập công ty với 5 cửa hàng là : 1.726.995.000 đồng
  • Cơ cấu nguồn vốn : vốn tự có 80 % và vốn vay ngân hàng là 20%
  • Sau khi công ty đi vào hoạt động dự tính sẽ có doanh thu 3 và chi phí tháng đầu như sau: số liệu tính toán dựa trên những khảo sát thực tế của đơn vị tại những cửa hàng kinh doanh cùng lĩnh vực khi mới thành lập.

Báo cáo kết quả kinh doanh 3 tháng đầu hoạt động của công ty

Đvt: 1.000 đồng

STT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN
1 Doanh thu bán hàng 3.000.000
2 chi phí vật tư hàng hóa 2.250.000
3 Chi phí nhân công 277.500
3 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 40.000
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài( điện , nước….) 25.000
5 Chi phí khấu hao TSCS 2.500
6 Chi phí trả lãi vay 9.500
7 Chi phí khác 5.000
8 Lợi nhuận trước thuế 390.500
9 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 390.500 x 20%= 78.100
10 Lợi nhuận sau thuế =390.500 – 78.100= 312.400

Theo dự báo ta có thể tính được chỉ số ROE =312.400/1381.596=22.61 % như vậy với mỗi đồng vốn vốn chủ sở hữu bỏ ra có thể thu lợi về 0.2261 đồng lợi nhuận đây là một tỷ lệ khá cao

Như vật theo số liệu thống kê tính toán ước lượng ban đầu hệ thống cửa hàng của công ty kinh doanh đạt lợi nhuận.

Tài liệu tham khảo

  1. Giáo trình “Khởi sự kinh doanh” – Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền, TS. Ngô Thị Việt Nga, 2015.
  2. Tài liệu online môn khởi sự kinh doanh của hệ thống topica.

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *